Báo cáo Quá trình phấn đấu và kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2014

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Trường THCS Tân Đông được thành lập theo quyết định số 75/QĐ-UB ngày 06 tháng 09 năm 1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, tọa lạc tại tổ 7 ấp Đông Hiệp xã Tân Đông, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Ra đời trong hoàn cảnh địa phương tăng nhanh về dân số do chính sách di dân từ tỉnh Hà Bắc vào lập nghiệp, Kiều bào từ CamPuChia về nước và một bộ phận dân cư từ các tỉnh lân cận đến sinh sống và lập nghiệp. Trường thuộc vùng sâu biên giới, đời sống vật chất kinh tế của nhân dân còn khó khăn, hầu hết học sinh là con em gia đình làm nông nghiệp. Tuy nhiên được sự quan tâm sâu sát của chính quyền địa phương đối với sự nghiệp giáo dục, phát huy truyền thống hiếu học của địa phương và sự cố gắng nhiệt tình của cha mẹ học sinh đã hỗ trợ nhà trường có những bước đi vững chắc đáp ứng với yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia.

Năm học 2013 – 2014 trường đã tham mưu với Đảng ủy, UBND xã Tân Đông tiến hành đánh giá, đối chiếu những tiêu chuẩn quy định theo tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia, kết quả đạt được như sau:

- Năm học: 2010 – 2011 xếp loại: Tập thể lao động tiên tiến.

- Năm học: 2011 – 2012 xếp loại: Tập thể lao động tiên tiến.

- Năm học: 2012 – 2013 xếp loại: Tập thể lao động xuất sắc.

Quá trình phấn đấu để thực hiện các tiêu chuẩn cụ thể như sau:

 

doc19 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1749 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Quá trình phấn đấu và kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dạy, có sức khỏe tốt giúp Hiệu trưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Có khả năng tổ chức, thực hiện có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực, sử dụng công nghệ thông tin trong công tác, có nhiều cố gắng trong công tác quản lý, có đủ sức khỏe công tác.
Trong hoạt động, thực hiện tốt Quy chế dân chủ trường học, hiệu quả công tác được đánh giá loại khá trở lên. Hàng năm được đánh giá công chức và chuẩn nghề nghiệp xuất sắc, nhiều năm liền đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.
Từ năm học 2010 -2011 đến năm học 2012- 2013 cá nhân đạt lao động tiên tiến và chiến sĩ thi đua cơ sở.
Đánh giá chung: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng nắm vững chương trìnhvà sách giáo khoa của các môn học, có kế hoạch tổ chức cho toàn trường thực hiện đúng theo qui định của ngành, tổ chức xây dựng môi trường sư phạm xanh – sạch – đẹp – thân thiện – an toàn. Quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch năm, học kỳ, tháng và có nhiều biện pháp thực hiện đúng tiến độ kế hoạch.
Thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ, sổ sách nhằm thực hiện tốt công tác quản lí của nhà trường. Công khai các nguồn thu chi đầy đủ, kịp thời; đúng qui định, đảm bảo nguyên tắc tài chính. Đảm bảo việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục học sinh có hiệu quả.
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn qui định theo Điều lệ trường trung học; thực hiện tốt qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Tân Châu xếp loại xuất sắc theo qui định về chuẩn Hiệu trưởng trường trung học.
2. Giáo viên:
Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo qui định, (100%) giáo viên xếp loại chuẩn nghề nghiệp đạt loại khá trở lên.
Giáo viên được đào tạo đủ các bộ môn giảng dạy cụ thể:
Môn
Số lượng
Giáo viên
Trình độ chuyên môn
Đại học
Cao đẳng
Toán
7
3
4
Lý
3
3
0
Hóa
2
2
0
Sinh
3
1
2
Sử
3
1
2
GD
1
1
0
Địa
2
1
1
Văn
6
6
0
Anh
5
2
3
Mỹ thuật
1
0
1
Âm nhạc
1
0
1
Thể dục
3
2
1
Tin học
1
1
0
Tổng cộng
38
23
15
Trong 3 năm học qua tỉ lệ bố trí giáo viên theo trình độ đào tạo như sau: 
Năm học
TS lớp
GVTTGD
Tỉ lệ %
Đại học
Tỉ lệ %
Cao đẳng
Tỉ lệ %
2011-2012
19
36
1.89
13
36.1
23
63.9
2012-2013 
20
37
1.85
21
56.8
16
43.2
2013-2014 
21
38
1.81
23
60.5
15
39.5
Năm 2011 – 2012: có 35/36 ( 97.2%) giáo viên đạt hội giảng vòng trường, trong đó có 13/36 giáo viên đạt hội giảng vòng huyện, tỷ lệ 36.1%. Xếp loại thi đua cuối năm có 36/36 giáo viên hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có 13/36 đạt chiến sĩ thi đua cơ sở. Xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp cho 40 giáo viên ( có 04 giáo viên làm công tác khác ): đạt từ loại khá trở lên 100% , không có giáo viên xếp loại trung bình và yếu.
Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, luôn tích cực nhiệt tình trong công tác, không có giáo viên bị đánh giá chuyên môn và đạo đức yếu.
Năm học 2012-2013: có 37/37 ( 100%) giáo viên đạt hội giảng vòng trường, trong đó có 13/37 giáo viên đạt hội giảng vòng huyện, tỷ lệ 35.1%, 04 giáo viên đạt hội giảng vòng tỉnh, tỷ lệ 10.8%. Có 2 chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, tỉ lệ 5.4%.
3. Về cán bộ phụ trách các phòng phòng chức năng: 
Cán bộ phụ trách thư viện: Nguyễn Thị Thanh Tùng, trình độ ĐHSP ngành Văn, trực tiếp làm công tác thư viện nhiều năm. Trong các năm qua đã thực hiện tốt các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định, tổ chức quản lý và cho mượn sách theo kế hoạch.
Hiệu quả công tác từ năm học 2010 – 2011 đến năm 2012 – 2013: thư viện đạt thư viện tiên tiến. 
Cán bộ phòng thiết bị: Trần Ngọc Thu Thảo, trình độ ĐHSP chuyên ngành Vật lý, có tham gia tập huấn công tác bồi dưỡng nghiệp vụ thiết bị trường học.
Thực hiện đầy đủ hồ sơ theo quy định, các loại hồ sơ được cập nhật kịp thời và sắp xếp bảo quản thiết bị tốt. Hàng năm đều có xây dựng kế hoạch hoạt động và mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy.
Trong 3 năm liền cá nhân luôn hoàn thành nhiệm vụ.
Phân công giáo viên phụ trách phòng thí nghiệm thực hành Hóa, Lý, Sinh, Công nghệ, Âm nhạc, Mỹ thuật, tiếng Anh, Tin học theo đúng chuyên môn, đảm bảo hoạt động sử dụng thường xuyên trong điều kiện cơ sở vật chất hiện có của các phòng, có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo dõi sử dụng, khai thác tốt phòng thực hành, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng bộ môn Hóa: Bùi Thị Thúy Oanh phụ trách, trình độ đại học sư phạm chuyên ngành Hóa, sắp xếp thiết bị trong phòng thực hành khoa học, thuận tiện cho các tiết thực hành, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng bộ môn Lý: Trịnh Đình Duy, trình độ đại học sư phạm chuyên ngành Lý, có hồ sơ theo dõi sử dụng, khai thác tốt phòng thực hành, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng bộ môn Sinh: Lê Thị Mai phụ trách, trình độ cao đẳng sư phạm chuyên ngành Sinh- KTNN, tổ chức sắp xếp các thiết bị của phòng thực hành khoa học, ngăn nắp, thuận tiện cho giáo viên và học sinh sử dụng và bảo quản tốt các thiết bị, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng bộ môn Công nghệ: Trần Hòa Dũng trình độ đại học chuyên ngành Vật lý, có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp các thiết bị của phòng thực hành khoa học, ngăn nắp, thuận tiện cho giáo viên và học sinh sử dụng và bảo quản tốt các thiết bị, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phòng tin học: Trần Thị Linh , trình độ đại học CNTT. Trực tiếp phụ trách phòng máy, đã được học lớp bồi dưỡng kiến thức về giảng dạy tin học. Quản lý và khai thác phòng máy đạt hiệu quả, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Phòng lap: Nguyễn Khắc Vũ, trình độ chuyên môn đại học sư phạm tiếng Anh, trực tiếp phụ trách phòng lap, đã được học lớp bồi dưỡng kiến thức sử dụng thiết bị. Quản lý và khai thác phòng lap đạt hiệu quả.
- Phòng Âm nhạc: Nguyễn Thị Thúy Nga, trình độ chuyên môn cao đẳng sư phạm Âm nhạc. Sử dụng và khai thác phòng âm nhạc đạt hiệu quả, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Phòng Mỹ thuật: Huỳnh Thị Liên, trình độ chuyên môn cao đẳng sư phạm Mỹ thuật. Sử dụng và khai thác phòng Mỹ thuật đạt hiệu quả, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đánh giá chung: 
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có đủ về số lượng để bố trí công việc.
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn 100%, trong đó trình độ trên chuẩn 56.2%, được đánh giá tay nghề khá, tốt (đạt 100%). Có tinh thần trách nhiệm đối với công tác được giao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đánh giá tiêu chuẩn 2: Đạt
III. TIÊU CHUẨN 3: CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC 
1. Tỉ lệ học sinh bỏ học và lưu ban
* Tỉ lệ học sinh bỏ học:
Năm học
TSHS đầu năm
TSHS cuối năm
Chuyển đến
Chuyển đi
Vận động lại
Bỏ học
Tỉ lệ %
2010-2011
790
774
6
10
11
23
2.9%
2011-2012
835
717
5
17
2
8
1%
2012-2013 
827
819
19
18
4
10
1.2%
2013-2014
880
* Đánh giá: 
	- Tỷ lệ học sinh bỏ học trong 2 năm học liên tiếp đảm bảo theo Thông tư 47. Tuy nhiên vẫn còn cao so với mặt bằng chung của tỉnh.
* Tỉ lệ học sinh lưu ban:
Năm học
TSHS đầu năm
TSHS cuối năm
Lưu ban 
Tỉ lệ %
2010-2011
790
774
13
1.6
2011-2012
835
717
22
3.0
2012-2013 
827
819
22
2.7
2013-2014
880
* Đánh giá: 
	- Tỷ lệ học sinh lưu ban trong 3 năm học liên tiếp giảm dần theo từng năm học và dưới 5%.	
2. Chất lượng giáo dục
a. Học lực:
Năm học
TSHS cuối năm
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Yếu + Kém
2010-2011
774
79
10.2%
200
25.8%
382
49.4%
107
13.8%
6
0.8%
113
14.6
2011-2012
717
119
16.6%
223
31.1%
336
46.9%
32
4.5%
7
0.9%
39
5.4%
2012-2013 
819
106
12.9%
291
35.5%
391
47.7%
27
3.3%
4
0.5%
31
3.8%
2013-2014
b. Hạnh kiểm:
Năm học
TSHS cuối năm
Giỏi
Khá
Trung bình
Đạt khá, tốt
Yếu 
2010-2011
774
481
62.1%
263
33.9%
30
4.0%
774
96.1%
2011-2012
717
509
71.0%
181
25.2%
19
2.6%
690
96.2%
8
1.1%
2012-2013 
819
591
72.1%
199
24.3%
27
3.3%
790
96.4%
2
0.2%
2013-2014
c. Tốt nghiệp THCS:
Học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS năm sau tăng hơn năm trước. Cụ thể:
Năm học
TSHS lớp 9 
TN.THCS
Tỷ lệ %
2010-2011
178
173
97.2
2011-2012
111
110
99.1
2012-2013 
177
177
100
 3. Các hoạt động giáo dục 
a. Thực hiện phân phối chương trình:
Thực hiện đảm bảo tốt các tuần chuyên môn trong một năm học. Chú trọng các tiết thí nghiệm thực hành. Thực hiện nghiêm túc việc dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học. Thực hiện giảm tải theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch dạy môn tự chọn: 
Các khối lớp 6, 7, 8, 9 học bộ môn tự chọn Tin học (2 tiết/ tuần), đảm bảo 100% học sinh được học tự chọn tin học.
- Thực hiện các hoạt động giáo dục: 
Thực hiện tích hợp giữa hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và môn Công Nghệ.
Thực hiện nghiêm túc giáo dục tích hợp ở nội dung một số môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; chú ý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; giáo dục phòng chống tham nhũng; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
- Thực hiện nội dung giáo dục địa phương: theo đúng quy định.
b. Đổi mới phương pháp giảng dạy:
Các tổ chuyên môn, các giáo viên có kế hoạch cụ thể, đề xuất các giải pháp phù hợp điều kiện tại đơn vị, các giải pháp đổi mới để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
c. Đổi mới kiểm tra đánh giá :
Nghiêm túc thực hiện các chế độ kiểm tra thường xuyên, định kì. Thực hiện chế độ kiểm tra theo Thông tư số 58 /TT- BGD- ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành kèm theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Kiểm tra đánh giá: Tích cực đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá giúp học sinh tích lũy kiến thức qua kiểm tra. Các tổ chuyên môn tổ chức chuyên đề bàn thảo về đổi mới kiểm tra đánh giá đối với các môn.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi: Tổ chức thi học sinh giỏi vòng trường để tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi thi vòng huyện. Số lượng học sinh giỏi duy trì theo từng năm học. 	
Năm học 2012- 2013 đạt 7 học sinh giỏi ở các môn Toán,Vật lý, Anh văn, Hóa, GDCD. Cụ thể:
* Vòng huyện:
Môn Toán: 	02
Môn Vật lý: 	

File đính kèm:

  • docBao cao truong chuan quoc gia.doc
Giáo án liên quan