Bài tập tự ôn luyện môn Toán+Tiếng Việt Lớp 2 - Đề 8 - Trường Tiểu học An Phượng

Ngày đầu vào lớp học mới, tôi đứng rụt rè ở cửa lớp vì e sợ thầy, không quen bạn. Thầy nhìn thấy tôi và hỏi han ân cần. Nhìn ánh mắt trìu mến và cầm bàn tay ấm áp của thầy, tôi bước vào lớp trong sự yên tâm lạ thường. Được thầy dạy dỗ, tôi càng thấy yêu quý thầy hơn. Thầy tận tụy trong từng bài giảng, từng giờ đến lớp. Tôi nhớ đến mùa nước nổi, khắp đường sá, trường học đều đầy nước. Thế mà thầy trò chúng tôi vẫn đến lớp đều đặn, học bì bõm trong nước, thế mà vui đến lạ. Những bài giảng của thầy dường như “đánh thắng” cả mùa nước lũ.

 Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

 

docx3 trang | Chia sẻ: thúy anh | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập tự ôn luyện môn Toán+Tiếng Việt Lớp 2 - Đề 8 - Trường Tiểu học An Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học An Phượng
Họ và tên: .............................................................................................Lớp: 2A
BÀI TẬP TỰ LUYỆN CHO HỌC SINH KHỐI 2 – ĐỀ 8
MÔN TOÁN 
Câu 1: Điền số thích hợp vào ô trống
a. 32 + ..... = 65	b. .... + 54 = 87
c. 72 - 24 = ...	d. 35 + 43 < ..... < 90 - 10
Câu 2: Viết số và dấu để có phép tính thích hợp.
=
4
=
8
Câu 3: Điền dấu +; -
15 ..... 5 ...... 2 = 12	17 .......3 ......11 = 3
Câu 4: Ngày 3 trong tháng là ngày chủ nhật. Hỏi ngày 10 trong tháng đó là ngày thứ mấy?................................
Câu 5: Dũng có một số viên bi, Dũng cho Khánh 14 viên bi. Dũng còn lại 15 viên bi. Hỏi lúc đầu Dũng có bao nhiêu viên bi ?
Bài giải
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
Câu 6: Bình có 78 viên kẹo, Bình cho Đào một số viên kẹo, Bình còn lại 52 viên. Hỏi Bình đã cho Đào bao nhiêu viên kẹo?
Bài giải
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
Câu 7:
a) Hình vẽ dưới đây có ..... điểm; có ..... đoạn thẳng
b) Đọc tên các đoạn thẳng đó: .....................................................
Câu 8: Một đường gấp khúc gồm 3 đoạn, đoạn thứ nhất dài 24cm, đoạn thứ hai dài 4dm, đoạn thứ ba dài 1dm4cm. Độ dài đường gấp khúc đó là: .......................
MÔN TIẾNG VIỆT
Đọc bài văn sau:
Người thầy năm xưa
 	Ngày đầu vào lớp học mới, tôi đứng rụt rè ở cửa lớp vì e sợ thầy, không quen bạn. Thầy nhìn thấy tôi và hỏi han ân cần. Nhìn ánh mắt trìu mến và cầm bàn tay ấm áp của thầy, tôi bước vào lớp trong sự yên tâm lạ thường. Được thầy dạy dỗ, tôi càng thấy yêu quý thầy hơn. Thầy tận tụy trong từng bài giảng, từng giờ đến lớp. Tôi nhớ đến mùa nước nổi, khắp đường sá, trường học đều đầy nước. Thế mà thầy trò chúng tôi vẫn đến lớp đều đặn, học bì bõm trong nước, thế mà vui đến lạ. Những bài giảng của thầy dường như “đánh thắng” cả mùa nước lũ.
 Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Vì sao ngày đầu vào lớp mới, bạn nhỏ lại đứng rụt rè ở cửa lớp?
A. Vì áo bạn nhỏ bị ướt.
B. Vì chưa quen bạn mới.
C. Vì em e sợ thầy giáo, không quen bạn.
D. Vì bạn quên bút.
Câu 2. Điều gì khiến cho bạn nhỏ cảm thấy yên tâm?
A. Tiếng vỗ tay rào rào chào đón của các bạn mới.
B. Ánh mắt trìu mến và bàn tay ấm áp của thầy giáo mới.
C. Lớp học trông cũng quen thuộc, không có gì khác lạ.
D. Mẹ ngồi cuối lớp.
Câu 3. Đến mùa nước nổi, khi đường sá, trường học đều đầy nước, thầy trò bạn nhỏ đã làm gì?
A. Thầy trò vẫn đến lớp đều đặn, vui vẻ học bì bõm trong nước .
B. Thầy trò cùng tát nước để lớp học khỏi bị ngập.
C. Thầy trò phải nghỉ ở nhà vì không đến lớp được.
D. Các bạn nhỏ được nghỉ học.
Câu 4. Những bài giảng của thầy như thế nào?
A. Những bài giảng cũ.
B. Những bài giảng không hay.
C. Những bài giảng khô khan.
D. Những bài giảng của thầy “đánh thắng” cả mùa nước lũ.
Câu 5. Gạch chân dưới những từ ngữ chỉ đặc điểm có trong các câu sau:
a. Quyển sách to, dày, những trang giấy bóng loáng, thơm ơi là thơm và đầy những con vật kỳ lạ.
b. Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết trời ấm áp. Những cây rau trong vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng tươi ấm của mặt trời.
Câu 6. Câu nào thuộc kiểu câu Ai thế nào?
a. Kho báu của tôi là những cuốn chuyện bố mang về.
b. Quyển chuyện mỏng manh, màu sắc rực rỡ như một bông hoa.
c. Tôi kể giấc mơ ấy cho mẹ.
Câu 7. Bộ phận in đậm trong câu sau trả lời câu hỏi nào?
 Những trang giấy bóng loáng, thơm ơi là thơm.
a. Là gì?	 b. Làm gì?	 	c. Thế nào?
Câu 8. Đặt 2 câu theo mẫu Ai thế nào?
....
....
Câu 9: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau:
a. Chiếc bảng đen được treo ở chính giữa bức tường đối diện với chỗ ngồi của học sinh.
.................................................................................................................................
b. Trong vườn trường, mấy tốp học sinh đang vun xới cây.
.................................................................................................................................
c. Chúng em đi chơi được đi chơi ở công viên vào sáng chủ nhật.
.................................................................................................................................
d. Chim bói cá thường đậu trên cây cao.
.................................................................................................................................
e. Một lát sau, Hoa cùng Mai xuống văn phòng viết bản kiểm điểm.
...

File đính kèm:

  • docxbai_tap_tu_on_luyen_mon_toantieng_viet_lop_2_de_8_truong_tie.docx