Bài tập Sinh học Lớp 12 - Bài 7: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

I. LỆCH BỘI:

1. Khái niệm và phân loại:

- ĐB lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay vài cặp NST.

- Ở sinh vật lưỡng bội, ĐB lệch bội thường gặp 4 dạng chính:

+ Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó.

+ Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó.

+ Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó.

+ Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó.

2. Cơ chế hình thành:

- ĐB lệch bội được sinh ra do rối loạn phân bào làm cho 1 hoặc vài cặp NST không phân li (chủ yếu trong giảm phân)

3. Hậu quả:

- Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST làm mất cân bằng toàn hệ gen cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản.

4. Ý nghĩa của lệch bội:

- Đối với tiến hóa: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.

- Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn vào cây lai.

 

doc2 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập Sinh học Lớp 12 - Bài 7: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 7: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
LỆCH BỘI:
Khái niệm và phân loại: 
ĐB lệch bội là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở 1 hay vài cặp NST. 
Ở sinh vật lưỡng bội, ĐB lệch bội thường gặp 4 dạng chính:
Thể không (2n – 2): tế bào lưỡng bội bị mất 1 cặp NST nào đó. 
Thể một (2n – 1): tế bào lưỡng bội bị mất 1 NST của 1 cặp NST nào đó. 
Thể ba (2n + 1): tế bào lưỡng bội thêm 1 NST vào 1 cặp NST nào đó. 
Thể bốn (2n + 2): tế bào lưỡng bội thêm 2 NST vào 1 cặp NST nào đó. 
Cơ chế hình thành: 
ĐB lệch bội được sinh ra do rối loạn phân bào làm cho 1 hoặc vài cặp NST không phân li (chủ yếu trong giảm phân) 
Hậu quả: 
Sự tăng hay giảm số lượng của 1 hay vài cặp NST à làm mất cân bằng toàn hệ gen à cơ thể không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản. 
Ý nghĩa của lệch bội: 
Đối với tiến hóa: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. 
Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn vào cây lai. 
Đối với nghiên cứu di truyền học: sử dụng các lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST. 
ĐA BỘI THỂ: 
Khái niệm: 
Đa bội thể là cơ thể mà trong tế bào chứa 3 hoặc nhiều hơn 3 lần số NST đơn bội. 
Cơ chế hình thành là do sự không phân li của tất cả các cặp NST trong phân bào. 
Phân loại: 
Có 2 dạng: tự đa bội và dị đa bội 
Tự đa bội: là tăng số NST đơn bội của cùng một loài lên số nguyên lần (nhiều hơn 2). Ta có: tự đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n, và tự đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n,
Cơ chế phát sinh đa bội chẳn: trong giảm phân NST tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc à tạo giao tử 2n. khi thụ tinh giao tử 2n + giao tử 2n tạo thành hợp tử 4n. 
Thể đa bội chẳn này có số lượng NST tăng gấp nhiều lần nên quá trình sinh tổng hợp các chất diễn ra mạnh mẽ à tế bào to, sinh trưởng tốt. 
Cơ chế phát sinh đa bội lẻ: trong giảm phân NST tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc à tạo giao tử 2n. khi thụ tinh giao tử 2n + giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 3n. Thể đa bội lẻ không có khả năng sinh giao tử bình thường, hay xảy ra đột biến 
Dị đa bội: là hiện tượng cả 2 bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 tế bào. 
Song nhị bội thể: là hiện tượng cả 2 bộ NST lưỡng bội của 2 loài khác nhau cùng tồn tại trong 1 tế bào. 
Đa bội thể trong tự nhiên:
Ở thực vật: hiện tượng đa bội thể khá phổ biến (lúa, khoai, chuối ) 
Ở động vật: đa bội thể là hiếm, thường gặp ở loài lưỡng tính hay loài trinh sản. 
Đặc điểm của thể đa bội: có số lượng ADN tăng nên sinh tổng hợp các chất diễn ra mạnh mẽ, có tế bào to, chống chịu tốt. 

File đính kèm:

  • docsinh 12 bai 7.doc