Bài giảng Tuần 1 - Tiết: 1 - Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện bản thân

.Về kiến thức

 - Giúp học sinh hiểu biết những biểu hiện của việc tự chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể.

 - Ý nghĩa của việc tự chăm sóc sức khoẻ, rèn luyện thân thể.

 2. Thái độ

 Có ý thức thường xuyên tự rèn luyện thân thể.

 3. Kĩ năng

 - Biết tự chăm sóc và tự rèn luyện thân thể.

 

doc57 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tuần 1 - Tiết: 1 - Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện bản thân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thể và xã hội.
Hoạt động 2: Xác định những việc cần làm để đạt được mục đích đã đề ra .(15 /)
GV: Em cho biết những việc làm đúng để thực hiện mục đích học tập.
HS: Phát biểu ý kiến:
 - Có kế hoạch.
 - Tự giác.
 - Học đều các môn.
 - Chuẩn bị tốt phương tiện.
 - Đọc tài liệu.
 - Có phương pháp học tập.
 - Vận dụng vào cuộc sống.
 - Tham gia hoạt động tập thể và xã hội.
GV: Cho học sinh kể những tấm gương có mục đích học tập mà HS biết: Vượt khó, vượt lên số phận để học tốt ở địa phương.
GV: Kết thúc hoạt động này bằng truyện kể: “Cô gái Italia khó quên”. 
2. Xác định mục đích, ý nghĩa của hoạt động.
 - Mục đích trước mắt của học sinh là học giỏi, cố gắng rèn luyện để trở thành con ngoan trò giỏi, phát triển toàn diện, góp phần xây dựng gia đình và xã hội hạnh phúc.
 - Phải kết hợp mục đích vì mình, vì gia đình, xã hội.
 - Xác định đúng đắn mục đích học tập thì mới có thể học tập tốt.
Muốn học tập tốt cần phải có ý chí, nghị lực, phải tự giác, sáng tạo trong học tập.
4. Cũng cố, dặn dò: (5 /)
 - Cho HS làm bài tập b SGK
 - Về nhà làm bài tập trang 33, 34. Xây dựng kế hoạch học tập, tìm các câu truyện về tấm gương vượt khó học giỏi, gương người tốt việc tốt.
Tuần 19 - Tiết: 19
Bài 12 : công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em
I.Mục tiêu bài học
 1.Về kiến thức
	- Hiểu các quyền cơ bản của trẻ em theo công ước của Liên Hợp Quốc.
 2. Thái độ
	- Học sinh tự hào là tương lai của dân tộc, của đất nước.
 - Biết ơn những người chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình.
 3. Kĩ năng
	- Phân biệt được những việc làm vi phạm quyền trẻ em và việc làm tôn trọng quyền trẻ em.
 - Học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình; tham gia ngăn ngừa, phát hiện những hành vi vi phạm quyền trẻ em.
II.Phương pháp
Thảo luận nhóm, giải quyết tình huống, đàm thoại.
III.Tài liệu, phương tiện
Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, tranh trong bộ tranh GDCD 6, phiếu học tập...
IV.Các hoạt động dạy học
 1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: (3 /)
GV: Mục đích học tập của em là gì? Em có kế hoạch gì để thực hiện mục đích đó?
3. Bài mới.
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài. (2 /)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Khai thác truyện đọc.(15 /)
HS: Đọc truyện “Tết ở làng trẻ em SOS Hà Nội”
GV: - Tết ở làng trẻ em SOS Hà Nội diễn ra như thế nào?
 - Em có nhận xét gì về cuộc sống của trẻ em ở làng SOS Hà Nội?
HS: Trả lời....
Hoạt động 3: Giới thiệu khái quát về công ước.(10 /)
GV: Giới thiệu điều 20 Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em. Bằng cách chiếu lên màn hình.
HS: Ghi chép....
GV: Giải thích: - Công ước Liên hợp quốc... là luật quốc tế về quền trẻ em.
 - Việt Nam là nước đầu tiên ở châu á và thứ hai thế giới tham gia Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em, đồng thời ban hành luật về đảm bảo việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam.
Hoạt động 4: Xây dựng nội dung bài học: (13 /)
GV: Đặt câu hỏi để dẫn dắt học sinh trả lời nội dung bài học:
1. Truyện đọc
 - Gợi ý: Trẻ em mồ côi trong làng trẻ SOS Hà Nội sống hạnh phúc.
 - Năm 1989 Công ước Liên Hợp quốc về quyền trẻ em ra đời.
 - Năm 1991 Việt Nam ban hành Luật bảo vệ , chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Nội dung bài học
 a. Nhóm quyền sống còn:
 Là những quyền được sống và được đáp ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại, như dược nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khoẻ...
 b. Nhóm quyền bảo vệ:
 Là những quyền nhằm bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức phân bịêt đối xử, bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại.
 c. Nhóm quyền phát triển:
 Là những quyền được đáp ứng các nhu cầu cho sự phát triển một cách toàn diện như: được học tập, vui chơi giải trí, được tham gia hoạt động văn hoá, nghệ thuật...
 d. Nhóm quyền tham gia:
 Là những quyền được tham gia vào những công việc có ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em, như được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình.
4. Cũng cố, dặn dò: (2 /)
GV: - Yêu cầu học sinh nêu khái quát Công ước ....
 - Mục đích của việc ban hành Công ước ....
 - Học sinh về nhà làm bài tập.
Tuần 20 - Tiết: 20
Bài 12 : công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em(tiếp)
I.Mục tiêu bài học
 1.Về kiến thức
	- Hiểu các quyền cơ bản của trẻ em theo công ước của Liên Hợp Quốc.
 2. Thái độ
	- Học sinh tự hào là tương lai của dân tộc, của đất nước.
 - Biết ơn những người chăm sóc, dạy dỗ, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho mình.
 3. Kĩ năng
	- Phân biệt được những việc làm vi phạm quyền trẻ em và việc làm tôn trọng quyền trẻ em.
 - Học sinh thực hiện tốt quyền và bổn phận của mình; tham gia ngăn ngừa, phát hiện những hành vi vi phạm quyền trẻ em.
II.Phương pháp
Thảo luận nhóm, giải quyết tình huống, đàm thoại.
III.Tài liệu, phương tiện
Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, tranh trong bộ tranh GDCD 6, phiếu học tập...
IV.Các hoạt động dạy học
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: (3 /)
GV: Nêu nhóm quyền sống còn và quyền bảo vệ đối với trẻ em quy định ở Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em?
 3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Thảo luận tìm ra những việc làm vi phạm Công ước....(15 /)
GV: Cho học sinh thảo luận nhóm tình huống mà GV đã chuẩn bị sẳn.
Tình huống: Trên một bài báo có đoạn tin vắn sau: “Bà A ở Nam Định vì ghen tuông với người vợ trước của chồng đã liên tục hành hạ, đánh đập, làm nhục con riêng của chồng và không cho đi học. Thấy vậy Hội Phụ nữ địa phương đã đến can thiệp nhiều lần nhưng bà A vẫn không thay đổi nên đã lập hồ sơ đưa bà A ra kiểm điểm và kí cam kết chấm dứt hiện tượng này”.
Câu hỏi: 1). Hãy nhận xét hành vi ứng xử của bà A trong tình huống? Em sẽ làm gì nếu chứng kiến tình huống đó?
 2). Việc làm của Hội Phụ nữ địa phương có gì đáng quý? Qua đó em thấy trách nhiệm của Nhà nước đối với Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em như thế nào?
Hoạt động 2:Thảo luận về trách nhiệm của mỗi công dân. (15 /)
GV: Vận dung bài tập d, đ để giúp học sinh rút ra nội dung bài học.
 - Điều gì sẽ xảy ra nếu như Quyuền trẻ em không được thực hiện?
 - Là trẻ em, chúng ta cần phải làm gì để thực hiện và đảm bảo quyền của mình?
HS: Trả lời....
Hoạt động 3: Luyện tập (10 /)
GV: Có thể tổ chức lớp thảo luận giải quyết bài tập a.
HS: Làm bài tập theo nhóm trên giấy Rôki, sau đó gián trên bẩng các nhóm khác chú ý bổ sung những thiếu sót nếu có.
- Bà A vi phạm quyền trẻ em: Giưói thiệu điều 24, 28, 37 Công ước..
- Cần lên án, can thiệp kịp thời những hành vi vi phạm Quyền trẻ em.
- Nhà nước rất quan tâm, đảm bảo Quyền trẻ em. 
- Nhà nước trừng phạt nghiêm khắc những hành vi xâm phạm quyền trẻ em.
 -Mỗi chúng ta cần biết bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của người khác ; phải thực hiện tốt bổn phận và nghĩa vụ của mình.
3. luyện tập
 Bài a.
 - Việc làm thực hiện quyền trẻ em:
 + Tổ chức việc làmcho trẻ em có khó khăn.
 + Dạy học ở lớp học tình thương cho trẻ em.
 + Dạy nghề miễn phí cho trẻ em có khó khăn.
 + Tổ chức tiêm phòng dịch cho trẻ em.
 + Tổ chức trại hè cho trẻ em.
 - Việc làm vi phạm quyền trẻ em:
(Các ý còn lại)
4. Cũng cố, dặn dò: (2 /)
GV: - Yêu cầu học sinh trả lời nội dung: Công dân vi phạm quyền trẻ em? Trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em...
Xem trước bài13.
Tuần 21 - Tiết: 21
Bài 13: Công dân nước 
cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
I.Mục tiêu bài học
 1.Về kiến thức
	- Hiểu được công dân là người dân của một nước, mang quốc tịch của nước đó. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
 2. Thái độ
	- Tự hào là công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.
 - Mong muốn đựoc góp phần xây dựng nhà nước và xã hội.
 3. Kĩ năng
	- Biết phân biệt được công dân nước cộng hoà xã hội chue nghĩa Việt Nam với công dân nước khác.
 - Biết cố gắng học tập, nâng cao kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân có ích cho đất nước. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
II.Phương pháp
Thảo luận nhóm, giải quyết tình huống, đàm thoại.
III.Tài liệu, phương tiện
Hiến pháp năm 1992 (Chương V- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân). Luật bảo vệc chăm sóc giáo dục trẻ em, câu chuyện về danh nhân văn hoá.
IV.Các hoạt động dạy học
 1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: (3 /)
GV: Hãy nêu các nhóm quyền cơ bản của trẻ em mà em biết?
3. Bài mới.
 Hoạt động 1: Giới thiệu bài. (2 /)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Thảo luận nhận biết công dân Việt Nam là những ai. (15/).
GV: Cho học sinh đọc tình huống trong SGK.
 Theo em bạn A-li-a nói như vậy có đúng không? Vì sao?
HS: Trả lời:...
Hoạt động 3: Tìm hiểu căn cứ để xác định công dân.
GV: Phát phiếu học tập cho học sinh:
1. Mọi ngưòi dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam có quyền có quốc tịch Việt Nam.
2. Đối với công dân là người nước ngoài và người không có quốc tịch:
 + Phải từ 18 tuổi trở lên, biết tiếng Việt và có ít nhất 5 năm cư trú tại Việt Nam, tự nguyện tuân theo pháp luật Việt Nam.
 + Là người có công lao góp phần xây dựng bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
 + Là vợ, chồng, con, bố, mẹ, (kể cả con nuôi, bố mẹ nuôi) của công dân Việt Nam.
3. Đối với trẻ em:
 + Trẻ em có cha mẹ là người Việt Nam.
 + Trẻ em sinh ra ở Việt Nam và xin thường trú tại Việt Nam.
 + Trẻ em có cha (mẹ) là người Việt Nam.
 + Trẻ em tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không rõ cha mẹ là ai.
GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận.
HS: Thảo luận ; phát biểu ý kiến 
Các nhóm khác bổ sung
GV: Kết luận:
1. Tình huống.
 a. a-li-a là công dân Việt Nam vì có bố là người Việt Nam (nếu bố chọn quốc tịch Việt Nam cho A-li-a)
 b. Các trường hợp sau đều là công dân Việt Nam.
 - Trẻ em khi sinh ra có cả bố và mẹ là công dân Việt Nam.
 - Trẻ em khi sinh ra có bố là người Việt Nam, mẹ là người nước ngoài.
 - Trẻ em khi sinh ra có mẹ là
người Việt Nam, bố là người nước ngoài. 
 - Trẻ em bị bỏ rơi ở Việt Nam không rõ bố mẹ là ai.
Kết luận:
 - Công dân là người dân của một nước.
 - Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước.
 - Công dân nước cộng hoà xã hội chủ Nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Mọi người dâ

File đính kèm:

  • docGIÁO ÁN GDCD 6.doc