Bài giảng Tiết 3 - Bài 1 : Este (tiếp)
1. Kiến thức:
- HS biết: Khái niệm, tính chất của este.
- HS hiểu: Nguyên nhân este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiều so với các axit đồng phân.
2. Kĩ năng:
Vận dụng kiến thức về liên kết hiđro để giải thích nguyên nhân este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiều so với các axit đồng phân.
Ngày soạn: .../../. Ngày giảng: ././. CHƯƠNG I: ESTE - LIPIT Tiết 3 - Bài 1 : ESTE I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - HS biết: Khái niệm, tính chất của este. - HS hiểu: Nguyên nhân este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiều so với các axit đồng phân. 2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức về liên kết hiđro để giải thích nguyên nhân este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiều so với các axit đồng phân. II. Chuẩn bị: GV : Dụng cụ thí nghiệm, hoá chất: Dầu ăn, mỡ động vật, dd axit sunfuric, dd natri hiđroxit, ống nghiệm, đèn cồn,... - HS : ôn tập kiến thức cũ và chuẩn bị bài mới. III. Phương pháp: - Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm. IV. Các hoạt động dạy và học. 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình bài giảng 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản Hoạt động 1 - GV yêu cầu - HS viết phương trình phản ứng este hoá của axit axetic với ancol etylic và isoamylic. - GV cho - HS biết các sản phẩm tạo thành sau 2 phản ứng trên thuộc loại hợp chất este ? Vậy este là gì ? Hoặc: - GV yêu cầu - HS so sánh CTCT của 2 chất sau đây, từ đó rút ra nhận xét về cấu tạo phân tử của este. - HS nghiên cứu SGK để biết cách phân loại este, vận dụng để phân biệt một vài este no, đơn chức đơn giản. - GV giới thiệu cách gọi tên este, gọi 1 este để minh hoạ, sau đó lấy tiếp thí dụ và yêu cầu - HS gọi tên. Hoạt động 2 - HS nghiên cứu SGK để biết một vài tính chất vật lí của este. - GV ?: Vì sao este lại có nhiệt độ sôi thấp hơn hẳn với các axit đồng phân hoặc các ancol có cùng khối lượng mol phân tử hoặc có cùng số nguyên tử cacbon ? - GV dẫn dắt - HS trả lời dựa vào kiến thức về liên kết hiđro. - GV cho - HS ngửi mùi của một số este (etyl axetat, isoamyl axeta), yêu cầu - HS nhận xét về mùi của este. - GV giới thiệu thêm một số tính chất vật lí khác của este ? Hoạt động 3 - GV yêu cầu - HS nhận xét về phản ứng este hoá ở 2 thí dụ đầu tiên ? Phản ứng este hoá có đặc điểm gì ? - GV đặt vấn đề: Trong điều kiện của phản ứng este hoá thì một phần este tạo thành sẽ bị thuỷ phân. - GV yêu cầu - HS viết phương trình hoá học của phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axit. - GV hướng dẫn - HS viết phương trình phản ứng thuỷ phân este trong môi trường kiềm. Hoạt động 4 - GV ?: Em hãy cho biết phương pháp chung để điều chế este ? - GV giới thiệu phương pháp riêng để điều chế este của các ancol không bền. Hoạt động 5 - HS tìm hiểu SGK để biết một số ứng dụng của este. - GV ?: Những ứng dụng của este được dựa trên những tính chất nào của este ? I – KHÁI NIỆM, DANH PHÁP Tổng quát: Khi thay thế nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. - CTCT của este đơn chức: RCOOR’ R: gốc hiđrocacbon của axit hoặc H. R’: gốc hiđrocacbon của ancol (R # H) - CTCT chung của este no đơn chức: CnH2n+1COOCmH2m+1 (n ≥ 0, m ≥ 1) CxH2xO2 (x ≥ 2) - Tên gọi: Tên gốc hiđrocacbon của ancol + tên gốc axit. - Tên gốc axit: Xuất phát từ tên của axit tương ứng, thay đuôi ic→at. Thí dụ: CH3COOCH2CH2CH3: propyl axetat HCOOCH3 : Metyl focmiat C2H3COOCH3 : Metyl acrylat C2H5COOCH3 : Metyl propionat II – TÍNH CHẤT VẬT LÍ - Các este là chất lỏng hoặc chất rắn trong điều kiện thường, hầu như không tan trong nước. - Có nhiệt độ sôi thấp hơn hẳn so với các axit đồng phân hoặc các ancol có cùng khối lượng mol phân tử hoặc có cùng số nguyên tử cacbon. Thí dụ: CH3CH2CH2COOH (M = 88) =163,50C Tan nhiều trong nước CH3[CH2]3CH2OH (M = 88), = 1320C Tan ít trong nước CH3COOC2H5 (M = 88), = 770C Không tan trong nước Nguyên nhân: Do giữa các phân tử este không tạo được liên kết hiđro với nhau và liên kết hiđro giữa các phân tử este với nước rất kém. - Các este thường có mùi đặc trưng: isoamyl axetat có mùi chuối chín, etyl butirat và etyl propionat có mùi dứa; geranyl axetat có mùi hoa hồng III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC 1. Thuỷ phân trong môi trường axit * Đặc điểm của phản ứng: Thuận nghịch và xảy ra chậm. 2. Thuỷ phân trong môi trường bazơ (Phản ứng xà phòng hoá) * Đặc điểm của phản ứng: Phản ứng chỉ xảy ra 1 chiều. IV. ĐIỀU CHẾ 1. Phương pháp chung: Bằng phản ứng este hoá giữa axit cacboxylic và ancol. 2. Phương pháp riêng: Điều chế este của anol không bền bằng phản ứng giữa axit cacboxylic và ancol tương ứng. V. ỨNG DỤNG - Dùng làm dung môi để tách, chiết chất hữu cơ (etyl axetat), pha sơn (butyl axetat),... - Một số polime của este được dùng để sản xuất chất dẻo như poli(vinyl axetat), poli (metyl metacrylat),.. hoặc dùng làm keo dán. - Một số este có mùi thơm, không độc, được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm (benzyl fomat, etyl fomat,..), mĩ phẩm (linalyl axetat, geranyl axetat,), 4. Củng cố bài : - Bài tập 1 và 6 trang 7 (SGK) 5. Dặn dò: - Bài tập về nhà: 1 → 6 trang 7 (SGK) - Xem trước bài LIPIT .. Ngày soạn: .../../. Ngày giảng: ././. Tiết 4 - Bài 2 : LIPIT I/ Mục tiêu: 1/ Kiến thức: Sau bài này, - HS biết: - Khái niệm, phân loại, trạng thái tự nhiên và tầm quan trọng của lipit. - Tính chất vật lí, công thức chung và tính chất hóa học của chất béo. - Học sinh hiểu nguyên nhân tạo nên tính chất của chất béo. - Sử dụng chất béo một cách hợp lí. 2/ Kĩ năng - Vận dụng mối quan hệ (( Cấu tạo – tính chất )) viết các phương trình hóa học minh họa tính chất este cho chất béo. - Viết đúng phản ứng thủy phân chất béo trong các môi trường khác nhau 3. Tình cảm thái độ: - Biết quý trọng và sử dụng hợp lí các nguồn chất béo trong tự nhiên. II. Chuẩn bị: Mẫu chất béo, sáp ong III. Phương pháp: - Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm. IV. Các hoạt động dạy và học. 1.Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Viết CTCT các đồng phân ứng với CTPT C2H4O2. Gọi tên các đồng phân có nhóm C = O. Những đồng phân nào có phản ứng tráng gương, vì sao? 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản Hoạt động 1 - GV giới thiệu cho - HS biết được khái niệm và các loại lipit . - - HS: Đọc sgk - - GV: Cho - HS biết chỉ nghiên cứu chất béo (triglixerit) Hoạt động 2 - GV giới thiệu cho - HS biết được khái niệm chất béo - - GV: Từ khái niệm Hướng dẫn - HS viết công thức chất béo dạng tổng quát: - HS: Viết chung của chất béo. - GV giới thiệu cho - HS biết được một số axit béo thường gặp. - HS: Viết các chất béo tạo ra từ glixerol với các axit béo trên (thí dụ sgk). - HS: Đọc sgk - GV: Cho HS hiểu được mỡ ĐV (gốc hợp chất no) ở thể rắn t0 thường, dầu TV (gốc hợp chất ko no) ở thể lỏng t0 thường. Hoạt động 3 - GV ?: Trên sở sở đặc điểm cấu tạo của este, em hãy cho biết este có thể tham gia được những phản ứng hoá học nào ? - HS : Trình bày - HS viết PTHH thuỷ phân este trong môi trường axit và phản ứng xà phòng hoá. - GV : Hỏi chất béo cũng là este, vậy tính tính chất hóa học như thế nào ? - HS: Giải thích, viết PTpư với tristearin (CH3 [CH2]16CHOO)3 C3H5 + 3H2O → (CH3 [CH2]16CHOO)3 C3H5 + NaOH → - HS: Cho biết bản chất của hai phản ứng, tại sao lại có sự khác biệt đó? - GV biểu diễn thí nghiệm về phản ứng thuỷ phân và phản ứng xà phòng hoá. - HS quan sát hiện tượng. - GV hướng dẫn - HS hình thành PT phản ứng thuỷ phân dạng tổng quát. - HS: Viết PTpư với triolein → tristearin - GV ?: Đối với chất béo lỏng còn tham gia được phản ứng cộng H2, vì sao ? Hoạt động 4: - GV: liên hệ đến việc sử dụng chất béo trong nấu ăn, sử dụng để nấu xà phòng. Từ đó - HS rút ra những ứng dụng của chất béo. - HS : Đọc sgk, liên hệ thực tế và cho biết vai trò ứng dụng của chất béo ? I. KHÁI NIỆM: Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ không phân cực II. CHẤT BÉO: 1. Khái niệm Chất béo là trieste của glixerol với các axit béo, gọi chung là triglixerit (triaxylglixerol). Công thức cấu tạo chung: R1 , R2 , R3 là các gốc của các axit béo có thể giống hoặc khác nhau. Các axit béo tiêu biểu : C17H35COOH : axit stearic C17H33COOH : axit oleic C15H31COOH : axit panmitic ,...... 2. T/c vật lí : Chất lỏng ( dầu thực vật ), chất rắn ( mỡ động vật ), nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ, nhiệt độ sôi thấp ( vì không có liên kết hiđro). 3. Tính chất hoá học: a. Phản ứng thuỷ phân trong môi trường axit: b. Phản ứng xà phòng hoá (môi trường bazơ) : xà phòng c. Cộng hiđro vào chất béo lỏng (gốc hiđrocacbon chưa no): Chất béo có chứa các gốc axit béo không no tác dụng với hiđro ở nhiệt độ và áp suất cao có Ni xúc tác. Khi đó hiđro cộng vào nối đôi C = C: triolein (lỏng) tristearin (rắn) 4. Ứng dụng: - Thức ăn cho người, là nguồn dinh dưỡng quan trọng và cung cấp phần lớn năng lượng cho cơ thể hoạt động. - Là nguyên liệu để tổng hợp một số chất khác cần thiết cho cơ thể. Bảo đảm sự vận chuyển và hấp thụ được các chất hoà tan được trong chất béo. - Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để sản xuất xà phòng và glixerol. Sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp, 4. Củng cố bài : 1. Chất béo là gì ? Dầu ăn và mỡ động vật có điểm gì khác nhau về cấu tạo và tính chất vật lí ? Cho thí dụ minh hoạ. 2. Phát biểu nào sau đây không đúng ? A. Chất béo không tan trong nước. B. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ. C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố. P D. Chất béo là este của glixerol và các axit cacboxylic mạch dài, không phân nhánh. 3. Trong thành phần của một loại sơn có trieste của glixerol với axit linoleic C17H31COOH và axit linolenic C17H29COOH. Viết CTCT thu gọn của các trieste có thể của hai axit trên với glixerol. 5.Dặn dò: 1. Bài tập về nhà: 1 → 5 trang 11-12 (SGK). 2. Xem trước bài KHÁI NIỆM VỀ XÀ PHÒNG VÀ CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP .
File đính kèm:
- Giao an 12 tiet 34.doc