Bài giảng Tiết 1: Ôn tập đầu năm hóa 12 (tiết 46)
Kiến thức :
- Ôn tập những nội dung cơ bản của thuyết CTHH
- Đồng phân, đặc điểm về cấu tạo, tính chất của mỗi loại hiđrocacbon là những phần liên quan đến lớp 12 để chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới về các hợp chất hữu cơ có nhóm chức.
Trọng tâm
à không cần tác nhân khử: HgS + O2 Hg + SO2 - Dùng trong CN, để điều chế những kim loại hoạt động trung bình. 3. Phương pháp điện phân. HS trả lời: Phương pháp điện phân dùng năng lượng của dòng điện để gây ra sự biến đổi hoá học, đó là phản ứng oxi hoá - khử. Trong sự điện phân, tác nhân khử là cực (–) mạnh hơn nhiều lần tác nhân khử là chất hoá học. Thí dụ, không một chất hoá học nào có thể khử được các ion kim loại kiềm thành kim loại. Trong điện phân, tác nhân oxi hoá là cực (+) mạnh hơn nhiều lần tác nhân oxi hoá là chất hoá học. Dùng trong CN, để điều chế những kim loại hoạt động trung bình. 3. Phương pháp điện phân. HS trả lời: Phương pháp điện phân dùng năng lượng của dòng điện để gây ra sự biến đổi hoá học, đó là phản ứng oxi hoá - khử. Trong sự điện phân, tác nhân khử là cực (–) mạnh hơn nhiều lần tác nhân khử là chất hoá học. Thí dụ, không một chất hoá học nào có thể khử được các ion kim loại kiềm thành kim loại. Trong điện phân, tác nhân oxi hoá là cực (+) mạnh hơn nhiều lần tác nhân oxi hoá là chất hoá học. Dùng trong CN, để điều chế những kim loại hoạt động trung bình. - Thí dụ: Sơ đồ điện phân dung dịch ZnSO4 Cực (-) ¬ Zn2+, H2O ZnSO4 (dd) ® Cực (+) SO42-, H2O Zn2++2e® Zn 2 H2O®4H++O2+ 4e Phương trình điện phân: 2 ZnSO4 + H2O ® 2 Zn + 2 H2SO4 + O2 III. ĐỊNH LUẬT FARADAY - Công thức: - Thí dụ: Tính khối lượng Cu thu được ở cực (-) sau 1 giờ điện phân dd CuCl2 với cường độ dòng điện là 5 ampe. IV.Giải một số bài tập trong SGK 1 – Từ NaCl điều chế kim loại Na bằng phương pháp điện phân NaCl nóng chảy. – Từ FeS2 điều chế kim loại Fe bằng cách nướng FeS2 ® Fe2O3, sau đó dùng phương pháp nhiệt luyện. – Từ Cu(OH)2 điều chế kim loại Cu có thể dùng nhiều phương pháp, thích hợp là phương pháp điện phân để có được Cu tinh khiết. 2 c) H2O có 2 vai trò : Làm cho Cu(NO3)2 phân li thành ion Cu2+ và . Tham gia vào quá trình oxi hoá ở cực (+). d) Nồng độ ion Cu2+ giảm, nồng độ ion H+ tăng, nồng độ ion không thay đổi. 3 a) Ngâm hỗn hợp bột Ag và Cu trong dung dịch AgNO3 dư. b) Oxi hoá hỗn hợp trong khí oxi ở nhiệt độ cao : Cu bị oxi hoá thành CuO. Ngâm hỗn hợp Ag và CuO trong dung dịch H2SO4 loãng. c) Hoà tan hỗn hợp bột Ag và Cu trong dung dịch HNO3 được dung dịch chứa 2 muối là AgNO3 và Cu(NO3)2. Sau đó, có thể dùng phương pháp điện phân với điện cực trơ, ion Ag+ bị khử trước, bám trên cực (–) (catot). Hoặc có thể dùng một lượng Cu vừa đủ để khử hết ion Ag+ thành Ag. 4 Phương trình điện phân : (1) (2) Theo định luật Farađay ta tính được khối lượng khí O2 thu được ở anot : = 0,48 (g) ® = 0,015 (mol) Đặt x và y là số mol Ag và Cu thu được ở catot sau điện phân, ta có hệ phương trình đại số : 108x + 64y = 3,44 = 0,015 ® x = y = 0,02 (mol) Nồng độ mol các muối : = 0,1 (M) 5 Đáp số : Muối canxi clorua CaCl2. 6 b) Khối lượng Ag thu được ở catot : = 5,03 (g) Ag c) Hướng dẫn : Số mol AgNO3 tham gia điện phân là 0,04 mol. Số mol AgNO3 tham gia phản ứng hoá học là 0,01 mol. Khối lượng AgNO3 có trong dung dịch ban đầu là 8,50 g. BÀI 25 LUYỆN TẬP SỰ ĐIỆN PHÂN – SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI – ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI. MỤC TIÊU CỦA BÀI LUYỆN TẬP: 1. Kiến thức: Củng cố những kiến thức về : - Sự điện phân ( phản ứng hóa học xảy ra ở các điện cực của thiét bị điện phân) - Điều chế kim loại ( 3 phương pháp điều chế km loại). - Sự ăn mòn kim loại và các biện pháp chống ăn mòn kim loại. 2. kĩ năng: - biết xác định tên và dấu của các điện cục trong thiết bị điện phân. - Biết giải các bài tập liên quan đến kiến thức luyện tập. II- CHUẨN BỊ: - một số phiếu kiểm tra học sinh. - Một số tranh ảnh, hình vẽ về thiết bị điện phân, ăn mòn kim loại. III- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: SỰ ĐIỆN PHÂN: * Thế nào là sự điện phân ? * Tên và dấu của các điện cực trong thiết bị điện phân: - Tên và dấu của các điện cực trong thiết bị điện phân và trong pin điện hóa có gì khác nhau? - Phản ứng hóa học xảy ra ở anot, ở catot trong thiết bị điện phân và trong pin điện hóa có khác nhau không? * Phản ứng hóa học trong quá trình điện phân : Những phản ứng hóa học nào xảy ra ở anot và catot trong quá trình điện phân: - Muối NaBr khan nóng chảy ( điên cực trơ) - dung dịch NaBr (điện cực trơ) Viết phương trình điện phân cho mỗi trường hợp trên Hoạt động 2: SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI * Về bản chất, sự ăn mòn hóa học và sự ăn mòn điện hóa học có gì giống và khác nhau ? * Có những biện pháp nào được dùng để chống ăn mòn kim loại? Thực chất của mỗi biện pháp là gì? Hoạt động 3: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI: * Cơ sở khoa học của phương pháp này là gì? * Phương pháp này thường dùng để điều chế kim loại nào? * Trả lời khái niệm sự điện phân : Sự điện phân là quá trình oxi hóa - khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khí có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li. * tên thì giống nhưng khác nhau về dấu * Phản ứng hóa học giống nhau Ở catot ( cực âm) xảy ra sự khử ( điện phân) Ở catot ( cực dương) xảy ra sự khử ( pin) Ở anot ( cực dương) xảy ra sự oxi hóa ( đp) Ở anot ( cực âm) xảy ra sự oxi hóa ( pin) * Học sinh trả lời. Nhớ: - ở catot (-) xảy ra sự khử, chất có tính oxi hóa mạnh hơn dễ bi6 khử. ở anot (+) xảy ra sự oxi hóa, chất có tính khử mạnh hơn thì dễ bị oxi hóa. Nếu anot ( +) không trơ thì anot tan. Trả lời: - giống: phản ứng oxi hóa – khử . - khác nhau: ăn mòn hóa học: không hình thành dòng điện. ăn mòn điện hóa học có hình thành dòng electron. Trả lời: - Biện pháp bảo vệ bề mặt như sơn, tráng , mạ, bôi dầu mỡ, phủ chất dẻo Biện pháp bảo vệ điện hóa : dùng kim loại có tính khử mạnh hơn để bảo vệ Thực chất là cách li kim loại với môi trường. Trả lời: - Cơ sở khoa học: khử ion dương kim loại trong hợp chất thành kim loại tự do. - có 3 phương pháp : * Thủy luyện : điều chế kim loại yếu * Nhiệt luyện: điều chế kim loại trung bình và yếu. * điện phân: điều chế kim loại mạnh ( điện phân nóng chảy), trung bình , yếu ( điện phân dung dịch) Sửa một số bài tập trong sách giáo khoa: 4, 5,6, 7/ 143 SGKNC ; bài 1, 2/103 SGKCB BÀI 26 BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI – ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI I. MỤC TIÊU: - cũng cố kiến thức về pin điện hóa và điện phân. - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm, quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra, kết luận. II- CHUẨN BỊ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ HOA CHẤT CHO MỘT NHÓM THỰC HÀNH : 1. Dụng cụ thí nghiệm: 4 cốc thủy tinh ; 2 lá kẽm ; 1 lá đồng ; 1 lá chì ; 2 cầu muối ( Ống thủy tinh hình chữ U, đường kính chừng 8 mm, bên trong chứa chất keo tẩm dung dịch muối hoặc thay bằng một đoạn bấc đèn tẩm dung dịch muối). - 1 điện kế ; 4 dây dẫn điện kèm chốt cắm và kẹp cá sấu ; 2 điện cực graphit ; 1 tấm bìa đậy miệng cốc thủy tinh có 2 lỗ tròn cắm điện cực graphit ; 2 tấm bìa đậy miệng cốc thủy tinh có 2 lỗ dẹt cắm các điện cực như Zn, Cu, Pb ; 1 biến thế kiêm chỉnh lưu . 2. Hóa chất: –Dung dịch ZnSO4 1M ; dung dịch CuSO4 1M ; dung dịch Pb(NO3)2 1M. – Dung dịch NH4NO3 ( hoặc KCl ) bão hòa . III- HOẠT ĐỘNG : Hoạt động 1: CÔNG VIỆC ĐẦU BUỔI THỰC HÀNH: Chia số HS trong lớp ra từng nhóm thực hành Từ 4 đến 5 HS Nêu mục tiêu, yêu cầu tiết thực hành và những điểm cần lưu ý trong tiến hành thí nghiệm Suất diện động cua pin điện hóa phụ thuộc bản chất cặp oxi hóa – khử của kim loại, nồng độ dung dịch muối và nhiệt độ. Vì vậy các kim loại phải là kim loại nguyên chất. Dung dịch điện li phải có nồng độ mol chính xác. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 2: THÍ NGHIỆM 1 : SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CỦA CÁC PIN ĐIỆN HÓA Zn-Cu và Zn-Pb : lưu ý học sinh: – Chì và các hợp chất của chì rất độc, học sinh phải rửa tay sạch sẽ sau khi thí nghiệm. – Có thể thay các dd điện phân bằng các dd khác như CuCl2; ZnCl2 ; Cu(NO3)2 ; Zn(NO3)2 ; – Có thể sử dụng dd bão hòa khác trong cầu muối, như KCl. – Khi cần thiết, có thể dùng đoạn bấc đèn hoặc dùng băng giấy lọc gấp đôi lại ( có chiều rộng chừng 1 cm), tẩm dd muối NH4NO3 hoặc KCl để thay cầu muối ống thủy tinh. – Dung dịch điện li được pha phải có nồng độ mol chính xác . – kết quả: suất điện động pin Zn–Cu khoảng 1,10V Suất điện động pin Zn–Pb khoảng 0,6V – Nhận xét : suất điện động của pin Zn–Cu lớn hơn của pin Zn–Pb. Yếu tố ảnh hưởng đến suất điện độn củ pin điện hóa là bản chất của cặp oxi hóa–khửcủa kim loại. Ngoài ra còn phải tính đến nồng độ dd muối và nhiệt độ. Hoạt động 3: THÍ NGHIỆM 2: Điện phân dung dịch CuSO4, các điện cực bằng graphit . – chuẩn bị thí nghiệm như hướng dẫn sách GS – Lưu ý: dùng dd CuSO4loãng ; có thể tận dụng lõi than của pin khô cũ đã rửa sạch thay cho điện cực graphit.; có thể điều chỉnh dòng điện bằng cách tăng hiệu điện thế nguồn điện một chiều từ 1V đế 2V, 3V, 6V đpdd Phương trình điện phân: 2CuSO4 + 2H2O 2Cu + O2 + 2H2SO4 Hoạt động 4: Giáo viên nhận xét , đánh giá buổi thực hành. Học sinh thu dọn dụng cụ hóa chất, vệ sinh phòng thực hành, viết báo cáo thí nghiệm. Cách pha 200ml dung dịch ZnSO4 1M Số mol Zn SO4 = 0,2 x 1 = 0,2 mol Khối lượng ZnSO4 : 161,41 x 0,2 = 32,28g Cân 32,28g ZnSO4 khan cho vào cốc chia độ, rót Từ tù nước cất vào cốc và khuấy đều cho đến vạch 200ml. THÍ NGHIỆM 1: * Pin điện hóa Zn–Cu : Lắp pin điện hóa Zn–Cu theo sơ đồ hình 5.3 trang 115 SGK nâng cao. Lá kẽm nhúng vào cốc đựng dd ZnSO4 1M, là Cu nhúng vào cốc đựng dd CuSO4 1M. Nối 2 dd muối trong 2 cốc bằng muối đựng dd NH4NO3. Nối 2 điện cực với vôn kế, điện cực Zn ở bên trái và điện cực Cu ở bên phải vôn kế. Ghi suất điện động của pin điện hóa Zn – Cu * pin điện hóa Zn–Pb: Lắp pin điện hóa Zn–Pb tương tự sơ đồ pin điện ha Zn–Cu : lá Zn nhúng vào cốc đựng dd ZnSO4 1M, lá Pb nhúng vào cốc đựng dd Pb(NO3)2 1M . Nối hai dd muối trong 2 cốc bằng cầu muối đựng dd NH4NO3. Nối 2 cực với vôn kế, điện cực Zn ở bên trái và điện cực Pb ở bên phải của vôn kế. Ghi suất điện động cua pin Zn–Pb * Nhận xét: So sánh suất điện động của các pin điện hóa trên. THÍ NGHIỆM 2 Lắp dụng cụ như hình 5.15 . Điều chỉnh dòng điện đi vào dung dịch . Quan sát hiện tượng xảy r
File đính kèm:
- GIAO AN 12 NANG CAOHAY.doc