Bài giảng Tiết 1: Giải bài toán trộn lẫn hai dung dịch, hai chất bằng phương pháp đường chéo

Khi chộn lẫn 2 dd có nồng độ khác nhau hay trộn lẫn chất tan vào dd chứa chất tan đó, để tính được nồng độ dd tạo thành ta có thể giải bằng nhiều cách khác nhau, nhưng nhanh nhất vẫn là phương pháp đường chéo. Đó là giải bài toán trộn lẫn 2 dd bằng “Qui tắc trộn lẫn” hay “Sơ đồ đường chéo” thay cho phép tính đại số rườm rà, dài dòng.

1. Thí dụ tổng quát:

Trộn lẫn 2 dd có khối lượng là m1 và m2, và có nồng độ % lần lượt là C1 và C2 (giả sử C1 < c2).="" dung="" dịch="" thu="" được="" phải="" có="" khối="" lượng="" m="m1" +="" m2="" và="" có="" nồng="" độ="" c="" với="" c1="">< c=""><>

 

doc8 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 1: Giải bài toán trộn lẫn hai dung dịch, hai chất bằng phương pháp đường chéo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1. Giải bài toán trộn lẫn hai dd, 
hai chất bằng phương pháp đường chéo.
Khi chộn lẫn 2 dd có nồng độ khác nhau hay trộn lẫn chất tan vào dd chứa chất tan đó, để tính được nồng độ dd tạo thành ta có thể giải bằng nhiều cách khác nhau, nhưng nhanh nhất vẫn là phương pháp đường chéo. Đó là giải bài toán trộn lẫn 2 dd bằng “Qui tắc trộn lẫn” hay “Sơ đồ đường chéo” thay cho phép tính đại số rườm rà, dài dòng.
1. Thí dụ tổng quát:
Trộn lẫn 2 dd có khối lượng là m1 và m2, và có nồng độ % lần lượt là C1 và C2 (giả sử C1 < C2). Dung dịch thu được phải có khối lượng m = m1 + m2 và có nồng độ C với C1 < C < C2
Theo công thức tính nồng độ %:
C1% = a1.100%/m1 (a1 là khối lượng chất tan trong dd C1)
C2% = a2.100%/m2 (a2 là khối lượng chất tan trong dd C2)
Nồng độ % trong dd tạo thành là:
 	C% = (a1 + a2).100%/(m1 + m2)
Thay các giá trị a1 và a2 ta có:
C = (m1C1 + m2C2)/(m1 + m2)
đ m1C + m2C = m1C1 + m2C2
đ m1(C - C1) = m2(C2 - C)
hay m1/m2 = (C2 - C)/(C - C1)
* Nếu C là nồng độ phần trăm thể tích, bằng cách giải tương tự, ta thu được hệ thức tương tự:
V1/V2 = (C2 - C)/(C - C1)
Trong đó V1 là thể tích dd có nồng độ C1
 V2 là thể tích dd có nồng độ C2
Dựa vào tỉ lệ thức trên cho ta lập sơ đồ đường chéo:
C2	C - C1
	 C
C1	C2 - C
hay cụ thể hơn ta có:
Nồng độ % của 	Khối lượng dd
dd đặc hơn	đậm đặc hơn
 C2	 C - C1
	 Nồng độ % của
	 C	 dd cần pha chế
 C1	 C2 - C
Nồng độ % của 	Khối lượng dd
dd loãng hơn	loãng hơn
Tỉ lệ khối lượng phải lấy = C2 - C
để pha chế dd mới	 C - C1
2. Các thí dụ cụ thể:
Thí dụ 1: Một dd HCl nồng độ 45% và một dd HCl khác có nồng độ 15%. Cần phải pha chế theo tỉ lệ nào về khối lượng giữa 2 dd trên để có một dd mới có nồng độ 20%.
Thí dụ 2: Hoà tan bao nhiêu gam KOH nguyên chất vào 1200 g dd KOH 12% để có dd KOH 20%.
Thí dụ 3: Tìm lượng nước nguyên chất cần thêm vào 1 lít dd H2SO4 98% để được dd mới có nồng độ 10%.
Thí dụ 4: Cần bao nhiêu lít H2SO4 có tỉ khối d = 1,84 và bao nhiêu lít nước cất để pha thành 10 lít dd H2SO4 có d = 1,28.
Thí dụ 5: Cần lấy bao nhiêu gam tinh thể CuSO4 . 5H2O và bao nhiêu gam dd CuSO4 8% để điều chế 280 gam dd CuSO4 16%.
Thí dụ 6: Cần hoà tan 200g SO3 vào bao nhiêu gam dd H2SO4 49% để có dd H2SO4 78,4%.
Thí dụ 7: Cần lấy bao nhiêu lít H2 và CO để điều chế 26 lít hỗn hợp H2 và CO có tỉ khối hơi đối metan bằng 1,5.
Thí dụ 8: Cần trộn 2 thể tích metan với một thể tích đồng đẳng nào của metan để thu được hỗn hợp khí có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 15.
Thí dụ 9: Hoà tan 4,59 gam Al bằng dd HNO3 thu được hỗn hợp khí NO và N2O có tỉ khối hơi đối với hiđro bằng 46,75. Tính thể tích mỗi khí.
Thí dụ 10: A là quặng hematit chứa 60% Fe2O3. B là quặng manhetit chứa 69,6% Fe3O4. Cần trộn quặng A và B theo tỉ lệ khối lượng như thế nào để được quặng C, mà từ 1 tấn quặng C có thể điều chế được 0,5 tấn gang chứa 4% cácbon.
Tiết 2. Phương pháp bảo toàn khối lượng.
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng (ĐLBTKL) “Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm” cho ta giải một cách đơn giản, mau lẹ các bài toán phức tạp.
Thí dụ 1: Hỗn hợp A gồm 0,1 mol etilen glicol và 0,2 mol chất X. Để đốt cháy hỗn hợp A cần 21,28lít O2 (ở đktc) và thu được 35,2g CO2 và 19,8g H2O. Tính khối lượng phân tử X.
Thí dụ 2: Hoà tan 10g hỗn hợp hai muối cacbonat kim loại hoá trị 2 và 3 bằng dd HCl ta thu được dd A và 0,672 lít khí bay ra (đó ở đktc). Hỏi cô cạn dd A thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
Thí dụ 3: Đun dd chứa 10g xút và 20g chất béo. Sau khi kết thúc phản ứng xà phòng hoá, lấy 1/10 dd thu được đem trung hoà bằng dd HCl 0,2M thấy tốn hết 90ml dd axit.
Tính lượng xút cần để xà phòng hoá 1 tấn chất béo.
Từ 1 tấn chất béo có thể điều chế được bao nhiêu glixerin và xà phòng nguyên chất?
Tính M của các axit trong thành phần chất béo.
Tiết 3. Phương pháp phân tử lượng
Trung bình: (PTLTB, M).
Cho phép áp dụng giải nhiều bài toán khác nhau, đặc biệt áp dụng chuyển bài toán hỗn hợp thành bài toán một chất rất đơn giản, cho ta giải rất nhanh chóng.
Công thức tính:
	M = ahh (số gam hỗn hợp)
	 nhh (số mol hỗn hợp)
Thí dụ 1: Hoà tan 2,84g hỗn hợp 2 muối CaCO3 và MgCO3 bằng dd HCl thấy bay ra 672 cm3 khí CO2 (ở đktc). Tính % khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp đầu.
Thí dụ 2: Trong thiên nhiên đồng kim loại chứa 2 loại 6329Cu và 6529Cu. Nguyên tử lượng (số khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị) của đồng là 64,4. Tính thành phần % số lượng mỗi loại đồng vị.
Thí dụ 3: Có 100g dd 23% của một axit hữu cơ no đơn chức (ddA). Thêm vào dd A 30g một axit đồng đẳng liên tiếp ta thu được dd B. Lấy 1/10 dd B đem trung hoà bằng dd xút (dd đã trung hoà gọi là dd C).
Tính nồng độ % của các axit trong dd B.
Xác định công thức phân tử của các axit.
Cô cạn dd C thì thu được bao nhiêu gam muối khan.
Vậy phải có một axit có phân tử lượng nhỏ hơn 53. Axit duy nhất thoả mãn điều kiện đó là axit HCOOH (M = 46) và axit thứ hai có phân tử lượng lớn hơn 53 và là đồng đẳng kế tiếp. Đó là axit CH3 - COOH (M = 60).
Tiết 4. Phương pháp số nguyên tử trung bình (n).
áp dụng giải nhiều bài toán khác nhau đặc biệt tìm công thức phân tử 2 đồng đẳng kế tiếp hoặc 2 đồng đẳng bất kỳ, tương tự phương pháp M, cho phép chuyển bài toán hỗn hợp thành bài toán một chất.
Thí dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp gồm 2 hiđro cacbon đồng đẳng liên tiếp người ta thu được 20,16 lít CO2 (đktc) và 19,8g H2O. Xác định công thức phân tử của 2 hiđro và tính thành phần % theo số mol của mỗi chất.
Thí dụ 2: Đốt cháy 3,075g hỗn hợp 2 rượu đồng đẳng của rượu metylic và cho sản phẩm lần lượt đi qua bình một đựng H2SO4 đặc và bình hai đựng KOH rắn. Tính khối lượng các bình tăng lên, biết rằng nếu cho lượng rượu trên tác dụng với natri thấy bay ra 0,672 lít hiđro (ở đktc). Lập công thức phân tử 2 rượu.
Thí dụ 3: Để trung hoà a gam hỗn hợp 2 axit đồng đẳng liên tiếp của axitfomic cần dùng 100ml dd NaOH 0,3M. Mặt khác đem đốt cháy a gam hỗn hợp axit đó và cho sản phẩm lần lượt đi qua bình 1 đựng H2SO4 đặc và bình 2 đựng KOH. Sau khi kết thúc thí nghiệm người ta nhận thấy khối lượng bình 2 tăng lên nhiều hơn khối lượng bình 1 là 3,64 gam. Xác định CTPT của các axit.
Tiết 5. Phương pháp tăng giảm khối lượng.
Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để định khối lượng một hỗn hợp hay một chất.
Thí dụ 1: Có 1 lít dd Na2CO3 0,1M và (NH4)2CO3 0,25M. Cho 43g hỗn hợp BaCl2 và CaCl2 vào dd đó. Sau khi các phản ứng kết thúc thu được 39,7g kết tủa A. Tính % khối lượng các chất trong A.
Thí dụ 2: Hoà tan 10g hỗn hợp 2 muối XCO3 và Y2(CO3)3 bằng dd HCl ta thu được dd A và 0,672 lít khí bay ra (ở đktc). Hỏi cô cạn dd A thì thu được bao nhiêu gam muối khan?
Thí dụ 3: Nhúng một thanh nhôm nặng 50g vào 400ml dd CuSO4 0,5M. Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân nặng 51,38g.
Tính khối lượng Cu thoát ra và nồng độ các chất trong dd sau phản ứng, giả sử tất cả Cu thoát ra bám vào thanh nhôm.
Thí dụ 4: Hoà tan hoàn toàn 10g hỗn hợp 2 kim loại trong dd dư, thấy tạo ra 2,24 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng, thu được bao nhiêu gam muối khan.
Tiết 6. Phương pháp biện luận
để lập công thức phân tử (CTPT).
Có nhiều bài toán không đủ các số liệu để lập CTPT. Vì thế phải biện luận để xét các cặp nghiệm số phù hợp với đầu bài, từ đó định ra CTPT.
Thí dụ 1: Tỉ khối hơi của một anđehít A đối với hiđro bằng 28. Xác định CTPT. Viết CTPT của anđehít.
Thí dụ 2: Khi thuỷ phân 0,01 mol este của một rượu đa chức với một axit đơn chức, tiêu tốn 1,2g xút. Mặt khác, khi thuỷ phân 6,53g este đó tiêu tốn 3g xút và thu được 7,05g muối. Xác định CTPT và CTCT của este.
Thí dụ 3: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp A gồm Al và kim loại X (hoá trị a) trong H2SO4 đặc nóng đến khi không còn khí thoát ra thu được dd B và khí C. Khí C bị hấp thụ NaOH dư tạo ra 50,4g muối.
Khi thêm vào A một lượng kim loại X bằng 2 lần lượng kim loại X có trong A (giữ nguyên lượng Al) rồi hoà tan hoàn toàn bằng H2SO4 đặc, nóng thì lượng muối trong dd mới tăng thêm 32g so với lượng muối trong dd B nhưng nếu giảm một nửa lượng Al có trong A (giữ nguyên lượng X) thì khi hoà tan ta thu được là 5,6l (đktc) khí C.
Tính khối lượng nguyên tử của X biết rằng số hạt (p, n, e) trong X là 93.
Tính % về khối lượng các kim loại trong A.
Tiết 7. Phương pháp giải toán lượng chất dư
Trong tương tác hoá học.
Sự có mặt lượng chất dư thường làm cho bài toán trở nên phức tạp, để phát hiện và giải quyết những bài toán của dạng toán này, yêu cầu các em phải nắm được những nội dung sau:
1. Nguyên nhân có lượng chất dư:
Lượng cho trong bài toán không phù hợp với phản ứng.
Tương tác hoá học xảy ra không hoàn toàn, (theo hiệu suất < 100%).
2. Vai trò của chất dư:
Tác dụng với chất cho vào sau phản ứng.
Tác dụng với chất tạo thành sau phản ứng.
3. Cách phát hiện có lượng chất dư và hướng giải quyết.
Chất dư trong bài toán hoá học thường biểu hiện hai mặt: định lượng và định tính (chủ yếu là định lượng), vì thế các em cần đọc kĩ đề bài trước khi bắt tay vào giải. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một số ví dụ:
Chất dư tác dụng lên chất mới cho vào:
Thí dụ 1: Đem 11,2g bột Fe tác dụng với 1 lít dd HNO3 1,8M (tạo NO). Sau đó phải dùng 2 lít dd NaOH để phản ứng hoàn toàn với dd sau phản ứng. Tất cả phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính nồng độ M của dd NaOH đã dùng.
Thí dụ 2: Đem 80g CuO tác dụng với dd H2SO4 ta thu được dd A. Nhỏ vào A một lượng dd BaCl2 vừa đủ, lọc kết tủa sấy khô, cân nặng 349,5g. Tất cả phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Chất dư tác dụng với chất tạo thành sau phản ứng.
Thí dụ 1: Đem 0,8mol AlCl3 trong dd phản ứng với 3 lít dd NaOH 1M. Hỏi cuối cùng ta thu được gì? Biết tất cả phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Thí dụ 2: Đốt cháy m g bột Fe trong bình A chứa 3,38lít khí Clo ở 0°C, 1 atm; chờ cho tất cả phản ứng xảy ra xong, ta cho vào bình một lượng dd NaOH vừa đủ thì thu được kết tủa đem sấy khô ngoài không khí thì nhận thấy khối lượng tăng thêm là 1,02g. Tất cả phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Viết tất cả phản ứng xảy ra, tính khối lượng bột Fe đã dùng.

File đính kèm:

  • docMot so phuong phap giai nhanh trac nghiem.doc