Bài giảng Sinh học - Khoa học về sự sống
Sinh học có thể nói ñó là khoa học về sự sống. Trong sinh học bao gồm
nhiều lĩnh vực nghiên cứu như thực vật học, ñộng vật học, vi sinh vật học, tế
bào học, sinh lý học, di truyền học, Sự phát triển ngày càng mạnh của
ngành khoa học này xuất hiện thêm nhiều bộ môn mới của sinh học như sinh
học phân tử, công nghệ gen, công nghệ sinh học, Sinh học tập hợp những
kiến thức khổng lồ về sự sống.
sự chuyển hóa gọi là chu trình Pentosophosphat. Sơ ñồ rút gọn của chu trình này có thể biểu diễn như sau: 1mol glucose-6-phosphat + 12NADP + 7H2O=6CO2 + 12NADP.H2 + H3PO4 Trong quá trình biến ñổi của chu trình này không có phản ứng nào tổng hợp trực tiếp ra phân tử ATP. Các phân tử ATP sẽ ñược tổng hợp nhờ sự chuyển hóa tiếp tục của NADP.H2 qua chuỗi oxyhóa khử. 3.2.2.1. Sơ ñồ Embden-Meyerhof - Quá trình chuyển hóa ñược biểu diễn trên sơ ñồ 3-2. Ta nhận thấy: Cứ một phân tử NADP.H2 chuyển hóa qua chuỗi oxyhóa khử sẽ tổng hợp ñược 3 phân tử ATP. Như vậy toàn bộ chu trình sẽ tổng hợp ñược 36 phân tử ATP. Qua quá trình biến ñổi ta thấy: Từ một phân tử ñường glucose sẽ tạo ra hai phân tử 3- phosphoglyxeraldehyd (phân tử thứ hai có ñược do sự chuyển hóa từ dioxyaxetophosphat), từ ñó tạo thành hai phân tử axit piruvic. Trong quá trình biến ñổi từ glucose ñến axit piruvic hình thành 4 phân tử ATP, tuy nhiên hai trong số ñó ñược sử dụng lại ngay trong quá trình ñó. Như vậy cuối cùng còn lại hai phân tử ATP. Axit piruvic sau ñó sẽ kết hợp với axetilcoenzyme-A tạo thành mạch hai carbon ñể ñi vào chu trình Krebs. SINH HỌC ðẠI CƯƠNG 2007 TRANG 56 CH OH2 CHOH2 3CH CHOH2 CHOH CHOH COOH CHOH COOH CH2 CH2 CH2 HC2 H H H H H H HO HO OH ATP ADP OH OH OH OH OH O Glucose Fructose-(1-6)-diphosphat Glucokinase Phospho hexose isomerase Glucose-6-phosphat Axit phosphoenolpiruvic Axit piruvic Glixeraldehyt-3- P Axit-(1-3) diphospho glyxerinic O O O O O O O O C HC C O O P P P P P P P CH2O CHO OHH C P ATP ADP Phospho-fructo kinase CH2 HC2 H H OH OH Fructose-(1-6)-diphosphat OO O PP HPO3 4 NADH2 NAD Phosphoglyxerndehyt- dehydrogenase-(SH) ADP ATP Phosphoglyxeratkinase ADP ATP Enolase 3CH COOH OC CHOH2 CHOH2 CHOH2 CHOH CHOH2 CH2 CH2 HPO4 NADH2 HO2 HO2 NAD Triose- P -isomerase Glycero- P -dehydrogenase Phosphataza phosphoglixeratmutase Dioxyaxeton phosphat O O O O C C P P Hình 3-2: Sơ ñồ Embden-Meyerhof SINH HỌC ðẠI CƯƠNG 2007 TRANG 57 3.2.3. Sự lên men Sự lên men theo nghĩa rộng là quá trình trao ñổi chất, qua ñó các chất hữu cơ mà trước tiên là ñường bị biến ñổi dưới tác dụng của vi sinh vật. Về bản chất thì lên men chính là quá trình oxyhóa khử sinh học cung cấp năng lượng và các hợp chất trung gian - như hô hấp. Trong quá trình ñó, các nguyên tử carbon của cơ chất bị khử ñến CO2 còn các nguyên tử hydro ñược chuyển cho các hợp chất trung gian và sau ñó ñược ñưa ñến chất tiếp nhận cuối cùng. ðiểm khác nhau cơ bản giữa lên men và hô hấp ở chỗ chất tiếp nhận hydro cuối cùng. Chất tiếp nhận hydro cuối cùng trong quá trình lên men thường là một hợp chất hữu cơ, hợp chất hữu cơ này sau khi tiếp nhận hydro không thể tiếp tục chuyển hóa tiếp và nếu tích tụ lại trong tế bào với nồng ñộ cao sẽ ảnh hưởng xấu ñến quá trình sống của chúng nên và sau ñó khuyếch tán ra ngoài môi trường và tích tụ lại trong môi trường. Chất tiếp nhận hydro cuối cùng của quá trình hô hấp là oxy. Như vậy sự lên men và hô hấp ñều là những quá trình oxy hóa khử sinh học qua ñó tế bào vi sinh vật thu ñược năng lượng. Sự lên men cũng như hô hấp quá trình biến ñổi các hợp chất hữu cơ như ñường, protein, lipit trong giai ñoạn dị hóa là ñặc biệt quan trọng. Các chu trình Embden-Meyerhof, chu trình Krebs, chu trình Pentosophosphat ñóng vai trò quan trọng và là trung tâm của các quá trình lên men. Ví dụ lên men rượu: Các phân tử ñường dưới tác dụng của hệ enzyme trong tế bào vi sinh vật biến ñổi theo chu trình Embden-Meyerhof cho ñến aldehydphosphoglyxerinic, sau ñó quá trình biến ñổi tiếp cho ñến rượu. Trong quá trình ñó có sự tạo thành sản phẩm phụ là glyxerin. Như vậy aldehydphosphoglyxerinic trong trường hợp này không chuyển thành axit piruvic như trong sơ ñồ Embden-Meyerhof như chúng ta ñã khảo sát trên ñây. ðiều ñó xảy ra ñược là do hệ enzyme của chính vi sinh vật ñóng vai trò quyết ñịnh trong quá trình lên men và trong những ñiều kiện xác ñịnh. Quá trình ñó ñược biểu diễn qua mô hình 3-3. Vi sinh vật thường hay ñược sử dụng trong quá trình lên men rượu và sản xuất bia là Sacharomyces cereviceae. Nếu nuôi chúng trong ñiều kiện ñầy ñủ oxy thì sự tích tụ rượu trong môi trường là hầu như không ñáng kể. Vì trong ñiều kiện ñó, quá trình hô hấp xảy ra mạnh mẽ, vi sinh vật phát triển sinh khối mạnh. Khi nuôi chúng trong ñiều kiện yếm khí, không ñủ oxy thì chúng sẽ kém hoặc không phát triển. SINH HỌC ðẠI CƯƠNG 2007 TRANG 58 CH2 O P C O CH2OH CH2 O P CHOH CH2OH CH2OH CHOH CH2OH H2PO4 H2O NAD+ NADH2 F ru ct os e 1- 6 d i P G lu co se 2 ATP 2 ADP CH2 O P CHOH CH2OH COOH C O CH3 CH3 CH2OH CO2 CHO CH3 Decarbo- Xylase Dioxyaxeton phosphat Glyxealdehyd 3P Axetaldehyd Alcohol etylic NAD+ NADH2 Hình 3-3: Sự chuyển hoá hoá học trong quá trình lên men rượu SINH HỌC ðẠI CƯƠNG 2007 TRANG 59 Chương IV CƠ SỞ PHÂN TỬ CỦA DI TRUYỀN HỌC Sự phát triển của di truyền học có một ý nghĩa quan trọng ñối với việc nhận thức hiện tượng của sự sống, ñối với tiến bộ của nông nghiệp và y học. Di truyền là ngành khoa học nghiên cứu tính di tuyền và biến dị của cơ thể. Lịch sử di truyền học bắt ñầu từ phát minh của G. Menden, qua thí nghiệm với ñậu Hà lan, dã phát hiện và xây dựng nên những qui luật di truyền, ñặt cơ sở cho lý thuyết gen. Ngày nay di truyền học ñang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, ñã và ñang bước vào thời kỳ nghiên cứu tổng hợp các vấn ñề di truyền phân tử, di truyền tiến hóa và di truyền người. Trong thế kỷ XX di truyền học phát triển gắn liền với sự chọn giống và ñược xem là cơ sở của việc chọn giống. Với việc nghiên cứu vấn ñề về ưu thế lai, ñột biến thực nghiệm, ña bội, ... di truyền học ñã mở ra các triển vọng mới cho thực tiễn chọn lọc. Bắt ñầu từ 1953, khi khám phá ra cấu trúc của ADN thì sự phát triển của di truyền sinh hóa, di truyền tiến hóa, di truyền người và nhiều ngành khác của di truyền ñược nâng lên một mức. Cơ sở phân tử trong cấu trúc gen ở hầu hết mọi sinh vật là các phân tử ADN, còn ở một số các virut lại là các phân tử ARN. Sau ñây chúng ta lần lượt nghiên cứu cụ thể cấu trúc và chức năng của ADN và ARN. 4.1. NUCLEOTIT VÀ AXIT NUCLEIC Axit nucleic là những hợp chất cao phân tử, chúng tham gia vào các quá trình cơ bản của sự sống như sinh tổng hợp protein, sinh trưởng, sinh sản và di truyền, ... Axit nucleic ñược nhà bác học ðức F. Miescher tìm ra năm 1868 từ hạch tế bào. ðầu tiên chúng ñược gọi là Nuclein (nucleus - hạch), ñến 1889 mới ñược gọi chính thức là axit nucleic. Trước khi ñi sâu vào chức năng sinh học của axit nucleic, chúng ta hãy nghiên cứu thành phần và cấu trúc của chúng. ðiều này rất quan trọng- vì các chức năng sinh học của chúng trước hết bắt nguồn từ thành phần hóa học và cấu trúc ñặc biệt của chúng. 4.1.1. Thành phần hóa học của axit nucleic Axit nucleic có chứa C, O, H, N, P. ðiểm ñặc trưng của nó là hàm lượng phospho (8÷10%) và hàm lượng nitơ (15÷16%) rất ổn ñịnh. Khi hủy phân hoàn toàn axit nucleic thì ñược: • Các bazơ hữu cơ Purin (Adenin và Guanin) và Pirimidin (Cytozin, Uracil, Thymin), • ðường Ribose và Desoxyribose (pentose), SINH HỌC ðẠI CƯƠNG 2007 TRANG 60 • Axit Phosphoric, • Tỉ lệ giữa bazơ nitơ : pentose : axit phosphoric là 1:1:1. Chúng ta lần lượt khảo sát cấu tạo của các thành phần trên: 4.1.1.1. Công thức cấu tạo của các bazơ nitơ - Bazơ pirimidin: là dẫn xuất của pirimidin. Trong thành phần của axit nucleic chứa chủ yếu là 3 bazơ pirimidin là: Cytozin, Uracil, Thymin - ngoài ra còn có 5-metilcytozin và 5-hydroxymetylcytozin với hàm lượng nhỏ và không phải bao giờ cũng có, vì thế chúng là những bazơ thứ yếu. - Bazơ purin: là dẫn xuất của purin. Trong thành phần của axit nucleic chứa chủ yếu là 2 bazơ purin là: Adenin và Guanin - ngoài ra, người ta còn tìm thấy các bazơ purin thứ yếu là các dẫn xuất của adenin và guanin như: 1-metyladenin, 1- metylguanin, 7- metylguanin, ... 4.1.1.2. Công thức cấu tạo của ñường ribose và desoxyribose Trong thành phần của axit nucleic có chứa hai ñường pentose là D- ribose và D-desoxyribose chúng ñều ở dưới dạng β-D-furanose. Dựa vào ñặc ñiểm của cấu tử ñường, người ta phân biệt ra hai loại axit nucleic là: • Axit Desoxyribo Nucleic (ADN) - có chứa ñường desoxyribose • Axit Ribo Nucleic (ARN) - có chứa ñường ribose Khi nghiên cứu sản phẩm thủy phân của axit nucleic ñã dẫn ñến một kết luận rất quan trọng là: • Thành phần của axit nucleic tách ra từ các nguồn khác nhau là khác nhau. • Thành phần các bazơ pirimidin trong ADN và ARN khác nhau, ADN chứa Cytozin và Thymin, không bao giờ có Uracil; ngược lại, ARN chứa Cytozin và Uracil không khi nào có Thymin. ðối với các bazơ thứ yếu thì trong ARN nhiều hơn trong ADN. 4.1.2. Nucleotit Trong axit nucleic, các hợp phần của chúng liên kết với nhau theo một qui luật nhất ñịnh. ðơn vị cơ bản ñể xây dựng nên phân tử axit nucleic gọi là nucleotit. Mỗi nucleotit là một hợp chất ñược cấu thành từ ba thành phần: 1 bazơ nitơ, một ñường ribose hoặc desoxyribose và axit phosphoric liên hợp với nhau. Khi gốc axit phosphoric tách khỏi nucleotit, sẽ tạo ra một hợp chất ñơn giản hơn gọi là nucleozit. Liên kết giữa ñường và bazơ nitơ là liên kết SINH HỌC ðẠI CƯƠNG 2007 TRANG 61 glucozit. Liên kết này ñược hình thành giữa N3 của bazơ pirimidin hay N9 của bazơ purin với C1 của ñường. Tên gọi của nucleozit ñược cấu tạo như sau: Nucleozit có bazơ pirimidin thì mang tên gọi của bazơ ñó với tận cùng là -idin, ví dụ: • Cytozin kết hợp với ribose thì nucleozit gọi là Cytidin, • Cytozin kết hợp với desoxyribose thì nucleozit sẽ ñược gọi là Desoxycytidin, tương tự có Uridin, Thymidin, Desoxythymidin, ... • Nucleotit có bazơ purin thì cũng mang tên gọi của bazơ ñó nhưng tận cùng bằng -ozin, ví
File đính kèm:
- Sinh hoc DC A1.pdf