Bài giảng Cơ sở lý thuyết hóa học
1. CHƯƠNG 1: CƠSỞHOÁ LƯỢNG TỬ. 1
1.1. Giới thiệu chung1
1.2. Mô hình nguyên tửRutherford1
1.3. Hàm sóng, phuơng trình sóng Schrödinger2
1.3.1. Hàm sóng toàn phần, đối xứng, phản đối xứng3
1.3.2. Nguyên lý chồng chất các trạng thái4
1.4. Toán tửtrong cơhọc lượng tử4
1.4.1. Các định nghĩa vềtoán tử4
1.4.2. Biểu diễn một đại lượng vật lý6
1.4.3. Phương trình toán tửtổng quát6
2. CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC ELECTRON NGUYÊN TỬ.8
2.1. Nguyên tửH và ion giống H8
2.1.1. Phương trình Schrödinger8
2.1.2. Orbital nguyên tử(AO)8
2.1.3. Spin và năng lượng electron9
đổi chỗ 2 electron )().(),( 1212 21 qqqq aaII ΨΨ=Ψ Theo nguyên lý chồng chất trạng thái )().()().(),( 12212221112121 qaqaCqaqaCCCqq III ΨΨ+ΨΨ=Ψ+Ψ=Ψ Hệ đang xét là các hạt fermi, nên hàm sóng toàn phần mô tả trạng thái của hệ phải là hàm phản đối xứng. [ ])q(a).q(a)q(a).q(a 2 1)q,q( 1221221121 ΨΨ−ΨΨ=Ψ Khi 2 electron đổi chỗ __________________________________________________________________________________________ Bài giảng Cơ sở Lý thuyết Hoá học TS. Lê Minh Đức 13 [ ])().()().( 2 1),( 2211122121 qaqaqaqaqq ΨΨ−ΨΨ=Ψ ),(),( 1221 qqqq Ψ−=Ψ Hoặc được biểu diễn dạng định thức )q()q( )q()q( 2 1)q,q( 2a1a 2a1a 21 22 11 ΨΨ ΨΨ=Ψ Nếu có n electron độc lập, định thức cấp n sẽ là )()...()...()( )()...()...()( )()...()...()( ! 1),..,,( 21 222212 112111 21 naniananan naiaaa naiaaa n qqqq qqqq qqqq n qqq ΨΨΨΨ ΨΨΨΨ ΨΨΨΨ =Ψ Định luật Slater: -Đảm bảo hàm sóng toàn phần là phản đối xứng -Phản ánh nguyên lý Pauli dạng tổng quát: Trong một nguyên tử, không thể có hai (hay nhiều) electron mà trạng thái của chúng đặc trưng bằng cùng một tập hợp 4 số n, l, m, ms giống nhau. __________________________________________________________________________________________ Bài giảng Cơ sở Lý thuyết Hoá học TS. Lê Minh Đức 14 rij rj z ri x y 2.2.3. Nguyên tắc nghiên cứu hệ nhiều electron eeene UUTH ++= ˆˆ ∑ = ∇−= z i i e e m hT 1 2 2 2 8 ˆ π ; ∑=−= z i i en r ZeU 1 2 ∑∑ =−= ijji jiee r e rr eU 2 # 2 || rr Các phương pháp giải gần đúng phương trình Schrödinger Phương pháp nhiễu loạn (Pertubation method) -Gần đúng cấp 0: bỏ qua tương tác của electron với nhau. -Gần đúng cấp 1: các hàm sóng thu được từ gần đúng cấp 0 sử dụng để tính năng lượng tương tác trung bình giữa các electron. dv r edvUdVUˆ*U 2 ij 2 ee 2 eeee Ψ=Ψ=ΨΨ= ∫ ∫ ∫ Ví dụ: với He (z=2), thế năng của hệ 2,1 2 2 2 1 2 22 r e r e r eU +−−= Giải gần đúng cấp 0: 2 2 1 2 22 r e r eU −−= Với electron thứ nhất 1111 ˆ Ψ=Ψ EH ; 1 2 2 12 2 1 2 8 ˆ r e m hH e −∇−= π 2222 ˆ Ψ=Ψ EH ; 2 2 2 22 2 2 2 8 ˆ r e m hH e −∇−= π Năng lượng toàn phần của hệ gần đúng cấp 0: 210 EEE += , tương ứng hàm sóng . )().(),( 221121 rrrr rr ΨΨ=Ψ Nếu giải hàm gần đúng cấp 1, năng lượng toàn phần của hệ ee0 UEE += hàm sóng vẫn giữ nguyên như gần đúng cấp 0. Phương pháp trường tự hợp (self-consistent field) Nội dung của phương pháp __________________________________________________________________________________________ Bài giảng Cơ sở Lý thuyết Hoá học TS. Lê Minh Đức 15 -Hàm riêng của hệ n electron bằng tích các hàm riêng của từng electron. )()...().(),...,,,( 2211321 nnn rrrrrrr rrrrrrr ΨΨΨ=Ψ=Ψ -Hàm riêng và năng lượng của electron được xác định trong trường tạo ra bởi hạt nhân và electron còn lại. Thế năng của electron i được xác định ∑+−= ji jii jii r e r ZerrU # 22 ),( rr electron i không ở trong trường xuyên tâm. Để electron i ở trong trường xuyên tâm: -Trung bình hoá thế năng Uee dvr r e r eU jj ji jiji ij ee 2 # 2 # 2 )(Ψ== ∑∫∑ ∑ Ψ+−= ij ijj iji ii dvrr e r ZerU 222 )()(r (10) Như vậy chỉ còn phụ thuộc khoảng cách từ electron i đến hạt nhân. Các electron j có thể ở trạng thái khác p, d, f . . .chưa thể đối xứng cầu, trung bình hoá )( ii rU r theo góc ∫ Ω= drUrU iii )(41)( π (11) )( irU là thế năng của trường đối xứng cầu (xuyên tâm) - tổng hợp trường hạt nhân và trường các electron trung bình hoá theo vị trí của các electron và theo góc. Toán tử Hamilton của electron i sẽ là: )( 8 )(ˆˆ 22 2 iii e iiii rUm hrUTH +∇−=+= π Phương trình Schrödinger mô tả chuyển động của electron i iiii EH Ψ=Ψˆ (12) Vì là trường xuyên tâm nên )( ii rΨ có thể tách ra ),().()().().()( ϕθϕθ lminlmlmnlii YrRriRr =ΦΘ=Ψ __________________________________________________________________________________________ Bài giảng Cơ sở Lý thuyết Hoá học TS. Lê Minh Đức 16 ),( ϕθlmY giống như phần góc của các AO trong nguyên tử H và các ion giống H. Để xác định các AO của electron i trong nguyên tử nhiều e, ta chỉ cần xác định phần bán kính - đặc trưng tương tác giữa electron i với các electron khác. )( inl rR Xác định : )( ii rΨ -Chọn hàm sóng riêng của electron trong nguyên tử H là hàm ban đầu thay vào 14, 15 tìm được thế năng U(ri). -Thay U(ri) vào 16 tìm được hàm riêng )( ii rΨ của electron i. Hàm tìm được sẽ khác với hàm ban đầu, sẽ cho kết quả gần đúng tốt hơn. Quá trình này lập đi lập lại cho đến khi hàm riêng của electron i tìm được ở lần cuối trùng với hàm riêng của nó đựoc xác định ngay ở lần trước đó. )( ii rΨ Phương pháp này được Hartree xây dựng năm 1925, Fock cải tiến năm 1930 và được gọi là phương pháp trường tự hợp Hartree Fock. __________________________________________________________________________________________ Bài giảng Cơ sở Lý thuyết Hoá học TS. Lê Minh Đức 17 3. CHƯƠNG 3: CẤU TẠO PHÂN TỬ - LIÊN KẾT HOÁ HỌC 3.1. Khảo sát liên kết CHT trên cơ sở lượng tử Hoá học xây dựng trên cơ sở hoá lượng tử được gọi là Hoá lượng tử. Có hai phương pháp hoá học lượng tử dùng để khảo sát liên kết cọng hoá trị là phương pháp VB (Valence Bond) và phương pháp MO (molecular orbital). Mục đích của hai phương pháp: xác định giá trị năng lượng và các hàm sóng tương ứng của phân tử từ các hàm sóng một electron nguyên tử qua việc giải phương trình Schrödinger cho hệ phân tử. 3.1.1. Hạn chế của các thuyết cổ điển về liên kết hoá học và cấu tạo phân tử -Các thuyết cổ điển không giải thích các trường hợp vi phạm quy tắc bát tử Ví dụ: trong NO, N có 7 electron; trong BN B có 6 electron; PF5 P có 10 electron. -Hoá học cổ điển gặp khó khăn trong việc viết công thức cấu tạo của nhiều hợp chất khác nhau, đặc biệt là đối với các hợp chất có liên kết π. -Không thể giải thích được trường hợp các hợp chất thừa, thiếu electron. Thiếu electron trong B2H6. Thừa electron trong XeF2. -Đối với liên kết ion, thuyết cổ điển chỉ giải thích được nguồn gốc của lực hút. Thực chất tồn tại khoảng cách không đổi giữa các ion đó, chứng tỏ có sự cân bằng giữa lực hút và lực đẩy. -Thuyết cổ điển không giải thích được nhiều tính chất của kim loại. -Thuyết cổ điển không giải thích tương tác giữa các phân tử không cực đặc biệt là các nguyên tử khí trơ. -Thuyết cổ điển phân biệt 4 loại liên kết nhưng thực tế, liên kết hoá học trong hầu hết các chất đều là sự tổ hợp hoặc là dạng trung gian giữa các mô hình giới hạn. __________________________________________ Bài giảng Cơ sở Lý thuyết Hoá học 18 -Các thuyết cổ điển không giải thích được các vấn đề cơ bản của liên két như: bản chất của liên kết cọng hoá trị, tính số nguyên, bão hoà hoá trị, tính định hướng các hoá trị của nhiều nguyên tố hoá học. -Không giải thích được tại sao có những phân tử mà liên kết được tạo thành bằng một số lẻ electron. 3.1.2. Khảo sát liên kết hoá h lượng tử Phân tử là một hệ phức tạp vì c phương trình Schrödinger là không th pháp gần đúng. Gần đúng Born-Oppenheimer: Đ hơn nhiều so với khối lượng của elec hạt nhân và electron một cách độc lập lực của hạt nhân đứng im, cách hạt n tử H không chỉ phụ thuộc vào electron Các phép tính gần đúng toán học 3.2. Phương pháp liên kết hoá t 3.2.1. Giải phương trình Schrö 3.2.1.1. Phương trình 1 r12 r1b r2a R Heitler và London (năm 1927) á đúng – phương pháp nhiễu loạn vào tr Phương trình Schrödinger cho hệ ________________________________________________ TS. Lê Minh Đức ọc và cấu tạo phân tử trên cơ sở Hoá hứa nhiều electron nên việc giải chính xác ể. Phương trình chỉ được giải bằng phương ối với phân tử, khối lượng hạt nhân lớn tron nên chỉ khảo sát sự chuyển động của nhau. Electron chuyển động trong trường hân một khoảng R. Năng lượng E và toán mà còn vị trí của hạt nhân. : phép nhiễu loạn, phương pháp biến phân. rị dinger 2 p dụng phương pháp cơ học lượng tử gần ường hợp liên kết cọng hoá trị của nhiều electron Ψ=Ψ EHˆ U+)22m hH e ∇+∇−= ( 8 ˆ 2 12 2 π 2 1 2 2 1 2 2 1 2 2 1 zyx ∂ ∂+∂ ∂+∂ ∂=∇ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 zyx ∂ ∂+∂ ∂+∂ ∂=∇ __________________________________________________________________________________________ Bài giảng Cơ sở Lý thuyết Hoá học TS. Lê Minh Đức 19 Thế năng của hệ gồm các tương tác tĩnh điện sau a a r eu 1 2 1 −= - thế năng hút giữa electron 1 và nhân a b b r eu 2 2 2 −= - thế năng hút giữa electron 2 và nhân b a a r eu 2 2 2 −= - thế năng hút giữa electron 2 và nhân a b b r eu 1 2 1 −= - thế năng hút electron 1 và nhân b 12 2 12 r eu = - thế năng đẩy giữa electron 1 và 2 R eu 2 ab = - thế năng đẩy giữa hai nhân a và b )111111(' 122121 2 Rrrrrr eUUU abba o −−+++−=+= Với Uo thế năng hút giữa electron và hạt nhân trong hai nguyên tử hydrô; U’ là thế năng tương tác giữa hai nguyên tử H. Ψ=Ψ⎥⎦ ⎤−−+++−⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ ∂ ∂+∂ ∂+∂ ∂+∂ ∂+∂ ∂+∂ ∂−⎢⎣ ⎡ E Rrrrrr e zyxzyxm h abbae )111111( 8 122121 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 1 2 2 1 2 2 2 π 3.2.1.2. Giải phương trình -Gần đúng cấp 0: Chỉ đến Uo và bỏ qua U’. Thế năng của hệ )11( 21 2 21 ba ba o rr euuU +−=+= Năng lương toàn phần của hệ ở trạng thái cơ bản (n=1) 2 42 21 4 h emEEE eo π−=+= Xác suất tìm thấy electron đồng thời cả hai electron trong 2 trường hạt nhân là sự kiện xảy ra đồng thời. Gọi IΨ là hàm sóng của hệ thì: 222 )2()1()2,1( baI ΨΨ=Ψ __________________________________________________________________________________________ Bài giảng Cơ sở Lý thuyết Hoá học TS. Lê Minh Đức 20 )2().1()2,1( baI ΨΨ=Ψ Khi hai electron đổi chổ cho nhau: 222 )1()2()1,2( baII ΨΨ=Ψ Do đó: )1().2()1,2( baII ΨΨ=Ψ Hàm sóng mô tả bằng tổ hợp tuyến tính của IΨ và IIΨ : )1().2()2().1()1,2()2,1()2,1( 2121 babaIII CCCC ΨΨ+ΨΨ=Ψ+Ψ=Ψ=Ψ Điều kiện để E đạt cực tiểu: 21
File đính kèm:
- Bai giang co so ly thuyet hoa hoc.pdf