Bài giảng Bài 41: Độ tan của một chất trong nước (tiết 1)
1) Kiến thức
• Bằng thực nghiệm, các em có thể nhận biết được chất tan và chất không tan trong nước.
• Hiểu được khái niệm độ tan của một chất trong nước.
• Biết được những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất trong nước.
Bài 41: ĐỘ TAN CỦA MỘT CHẤT TRONG NƯỚC Mục tiêu Kiến thức Bằng thực nghiệm, các em có thể nhận biết được chất tan và chất không tan trong nước. Hiểu được khái niệm độ tan của một chất trong nước. Biết được những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất trong nước. Biết được tính tan trong nước của một số axit, bazo, muối qua bảng tính tan. Kĩ năng Biết cách thực hiện thí nghiệm tìm hiểu chất tan và chất không tan. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm bài tập. Thái độ Rèn tính cẩn thận, làm việc nghiêm túc và chính xác. Chuẩn bị Giáo viên: Đồ dung trực quan: Hình 6.5 trang 140-SGK: ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của một chất rắn. Hình 6.6 trang 141- SGK: ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của chất khí. Bảng tính tan Dụng cụ: Bình nước 4 ống nghiệm Giá ống nghiệm Phễu lọc 2 tờ giấy loc 2 tấm kính Đèn cồn Diêm Khẹp ống nghiệm ống nhỏ giọt thìa lấy hóa chất rắn Hóa chất: NaCl CaCO3 H2O Ca(OH)2 Học sinh: Đọc bài và tìm hiểu nội dung bài học trước khi lên lớp. Phương pháp sử dụng Phương pháp trực quan Phương pháp vấn đáp Nội dung và tiến trình giảng dạy Tổ chức lớp Tiến trình giảng dạy: Hoạt động 1:(5 phút) - kiểm tra bài cũ Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Gọi 1 học sinh lên bảng trả lời Câu 1: hãy cho biết thế nào là dung dịch? Dung dịch chưa bão hòa? Dung dịch bão hòa? - Câu 2: gọi 1 học sinh lên chữa bài tập 4b- trang 138 SGK Gọi 1 học sinh nhận xét Giáo viên: nhận xét, bổ sung Đánh giá, cho điểm học sinh:trả lời câu 1 dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan dung dịch chưa bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan. Dung dịch bão hòa là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan. - Học sinh lên chữa bài tập 4b- trang 138-SGK Nếu khuấy 25gamđường vào 10gam nước (ở to =20oc) thì đường không tan hết, dung dịch thu được là dung dịch bão hòa Khối lượng không tan =25-20 = 5g Khuấy 3,5gam muối ăn vào 10gam nước (ở 20oC) thì muối ăn tan hết, ta thu được dung dịch chưa bão hòa. - Học sinh: nhận xét Giáo viên đặt vấn đề: Các em đã biết, ở một nhiệt độ nhất định, các chất khác nhau có thể bị hòa tan nhiều hay ít khác nhau. Để có thể xác định được lượng chất tan này, chúng ta hãy tìm hiểu bài ngày hôm nay: Bài 41- “ Độ tan của một chất trong nước”. Nội dung ghi bài Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Bài 41: ĐỘ TAN CỦA MỘT CHẤT TRONG NƯỚC. I.Chất tan và chất không tan 1. Thí nghiệm về tính tan của chất. - TN 1: Hóa chất: CaCO3, H2O Cách tiến hành:SGK Hiện tượng: Trên tấm kính không có hiện tượng gì → CaCO3 không tan trong nước. TN 2: Hóa chất: NaCl, H2O Cách tiến hành: SGK Hiện tượng: Trên tấm kính có vết mờ. →NaCl tan trong nước. TN3: Hóa chất:Ca(OH)2, H2O Cách tiến hành:giống 2 thí nghiệm trên. Hiện tương: giấy quỳ chuyển sang màu xanh, dưới đáy ống nghiệm vẫn còn Ca(OH)2 chưa tan hết. →Ca(OH)2 chỉ tan một phần trong nước. Kết luận: Có chất không tan và có chất tan trong nước. Có chất tan nhiều và có chất tan ít trong nước. 2.Tính tan trong nước của một số axit, bazơ, muối. SGK-T140 II.Độ tan của một chất trong nước Kí hiệu:S 1.Định nghĩa Độ tan là số gam chất tan: Tan vào 100gam nước. Tạo dung dịch bão hòa. ở nhiệt độ xác định. 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tan. - Độ tan của chất rắn phụ thuộc vào nhiệt độ.Đa số chất rắn khi ta tăng nhiệt độ thì độ tan cũng tăng. - Độ tan của chất khí phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất.Độ tan của chất khí sẽ tăng nếu giảm nhiệt độ và tăng áp suất. III.Luyện tập Hoạt động 2:(20phút) I.Chất tan và chất không tan. - Giáo viên: làm thí nghiệm cho học sinh quan sát TN 1: Trên tay cô đang cầm ống nghiệm đựng vài mẩu canxicacbonat sạch.Khi cô cho nước cất vào ống nghiệm và lắc mạnh. Tiếp theo cô lọc lấy nước lọc và nhỏ vài giọt lên tấm kính sau đó cô hơ trên ngọn lửa đèn cồn để hơi nước bay hết Gv: gọi học sinh nêu hiện tượng và rút ra kết luận TN2 Gv: tiếp theo cô làm thí nghiệm 2 tiến hành giống thí nghiệm 1 nhưng thay CaCO3 = NaCl Các em hãy quan sát, nêu hiện tượng và rút ra kết luận từ thí nghiệm 2. Gv: Qua hai thí nghiệm trên chúng ta biết có chất tan được trong nước và có chất không tan được trong nước. Gv: Đặt vấn đề Chúng ta đã biết có chất tan và có chất không tan trong nước. Thế có chất nào chỉ tan một phần trong nước hay không? Cô và các em đi làm thí nghiệm tiếp theo. TN 3:Trên tay cô đang cầm ống nghiệm đựng Ca(OH)2, khi cô cho nước và lắc mạnh Sau đó cô thử môi trường sinh ra bằng cách nhúng một mẩu giấy quỳ. Các em hãy quan sát hiện tượng. Gv: Ca(OH)2 chỉ tan một phần trong nước tạo thành dung dịch Ca(OH)2 làm quỳ tím chuyển sang màu xanh. Gv; có chất tan nhiều, có chất tan ít và có chất không tan trong nước G v: gọi học sinh nêu lại kết luận trong sách giáo khoa G v:để tìm hiểu tính tan trong nước của các muối, ta xem bảng tính tan trong nước của các axit, bazo, muối –Gv: treo bảng tính tan cho học sinh quan sát. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng bảng tính tan Hãy nêu nhận xét về tính tan trong nước của muối nitrat? Trong các muối sunfat, clorua, có muối nào không tan. Cho thí dụ về hợp chất bazơ tan và không tan trong nước? GV: yêu cầu học sinh đọc tính tan của các hợp chất trong nước –T140 /SGK. Hoạt động 3:(8phút) Độ tan của một chất trong nước Gv: Để biểu thị khối lượng chất tan trong một khối lượng dung môi ở một nhiệt độ nào đó người ta dung độ tan. Gv: gọi học sinh đọc định nghĩa độ tan trong SGK. Khi nói về độ tan của một chất nào đó trong nước cần mấy yếu tố? Vậy khi nói về độ tan của một chất nào đó trong nước cần phải kèm theo điều kiện nhiệt độ. Gv: Độ tan của NaCl ở 25oC = 36gam, có nghĩa là gì? G V: khi nói về độ tan của một chất nào đó trong nước, cần phải kèm theo điều kiện nhiệt độ.Nhiệt độ ảnh hưởng thế nào đến độ tan của một chất trong nước? các em hãy quan sát hình vẽ sau: GV: treo bảng vẽ hình 6.5 lên bảng.Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi Theo các em, khi nhiệt độ tăng, độ tan của chất rắn có tăng hay không? Gv: Bổ sung, ghi bảng. Gv: Treo bảng vẽ hình 6.6- SGK Yêu cầu: học sinh hãy nhận xét độ tan của chất khí khi tăng nhiệt độ Gv: bổ sung Yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của chất khí trong nước ngoài nhiệt độ còn có áp suất Gv: Liên hệ với các loại đồ uống có ga. Về đồ uống có ga chứa một lượng lớn cacbon ddioxit tan trong nước. Đồ uống có ga tạo cảm giác ngon miệng. Nước uống được đóng chai dưới áp suất cao của khí CO2 đã làm cho một lượng CO2 tan trong nước.Khi mở nút chai nước uống, áp suất khí CO2 thoát ra từ trong lòng chất lỏng, kéo theo nước trào ra miệng chai. Nếu để lâu, nước uống sẽ nhạt và hết bọt vì trong nước không còn CO2. Hoạt động 4: (10phút) Luyện tập – Củng cố -Gv : gọi một học sinh nhắc lại nội dung chính của bài. -Gv : yêu cầu học sinh lần lượt đọc nội dung bài tập 1, 2, 3 trang 142 SGK và hoàn thành bài tập trên lớp -Gv: Định hướng Các em hãy nhớ lại khái niệm vừa học và những nội dung chính của bài. Hoạt động 5: (2 phút) Dặn dò. Học bài phần ghi nhớ Làm bài tập vào vở. Đọc trước nội dung bài “Nồng độ dung dịch" - Học sinh quan sát thí nghiệm. Học sinh trả lời: Sau khi bay hơi nước, trên tấm kính không để lại dấu vết. Kết luận: canxicacbonat không tan trong nước Học sinh trả lời Sau khi bay hết hơi nước,trên tấm kính có vết mờ. Kết luận: chứng tỏ NaCl tan được trong nước. Học sinh quan sát và trả lời: Giấy quỳ chuyển sang màu xanh.Và dưới đáy ống nghiệm vẫn còn Ca(OH)2 chưa tan hết. Học sinh nghe và ghi vào vở. H s: nêu kết luận Hs: lắng nghe Hs: trả lời Tất cả các muối đều nitrat đều tan. Phần lớn các muối clorua, sunfat tan được. Bazơ tan: NaOH, KOH. Bazơ không tan: Fe(OH)2, Cu(OH)2. HS: đọc SGK Hs: đọc định nghĩa và ghi vào vở Hs:trả lời- khi nói về độ tan của một chất trong nước cần 3 yếu tố Độ tan là số gam chất tan Tan vào 100gam nước. Tạo dung dịch bão hòa. ở nhiệt độ xác định. HS: trả lời ở 25oC, trong 100gam nước chỉ có thể hòa tan tối đa là 36gam NaCl để tạo ra dung dịch NaCl bão hòa. Học sinh: Trả lời Đa số chất rắn: khi nhiệt độ tăng thì độ tan cũng tăng. Ví dụ: NaNO3, KBr, KNO3 Đối với một số chất rắn: khi nhiệt độ tăng thì độ tan lại giảm.Ví dụ: Na2SO4. Học sinh: Trả lời Ngược lại với các chất rắn: Khi nhiệt độ tăng thì độ tan của các chất khí lại giảm Hs: nghe và ghi vào vở Hs: Lắng nghe và ghi nhớ. Hs :nhắc lại kiến thức. Hs : đọc bài và làm bài tập.
File đính kèm:
- lop 8 Do tan cua mot chat trong nuoc.doc