Bài giảng Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống pháp xâm lược ( từ 1858 đến trước 1873) (tiết 23, 24)

1. Kiến thức

 Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

 - Ý đồ xâm lược của thực dân phương tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm.

 - Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân pháp từ 1858-1873.

 - Cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858-1873.

 2 Tư tưởng

 - Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.

 - Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.

 

doc64 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống pháp xâm lược ( từ 1858 đến trước 1873) (tiết 23, 24), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g kiến thiết lập nền bảo hộ ở nước ta. Quan hệ giữa toà Khâm sứ Pháp ở trung Ky` và triều đình trở nên căng thẳng, nhất là từ sau sự kiện Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đứa Hàm Nghi lên ngôi không báo cáo với toà Khâm sứ Pháp ở Trung Ky`, vì đây là chuyện nội bộ của nước Nam, viện cớ này thực dân Pháp muốn thực hiện âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến. Tháng 5/1885toàn quyền miền Trung, Bắc Kì đưa quân vào Huế và mời các quan viên cơ mật của triều đình sang toà khâm sứ để âm mưu bắt Tôn Thất Thuyết tại đó. Đoán biết được âm mưu của Pháp, Tôn Thất Thuyết đã cáo ốm không sang, song thực dân pháp cố tình bắt ép Tôn Thất Thuyết, yêu cầu cho người khiêng sang. Pháp tăng thêm lực lượng quân sự, tìm mọi cách loại phái chủ chiến.
ð Pháp tỏ rõ thái độ muốn tiêu diệt Tôn Thất Thuyết và phe chủ chiến. trước tình hình ấy phe chủ chiến buộc phải ra tay. Hành động trước, tấn công trước.
- Những hành động của phe chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp dành chủ quyền.
ð Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến ð Tôn Thất Thuyết quyết định ra tay trước. 
* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- Gv dùng lược đồ Kinh thành Huế (1885) để trình bày về cuộc phản công Kinh thành Huế của phái chủ chiến. Diễn biến, kết quả (theo SGK).
- HS quan sát lược đồ, nắm bắt kiến thức.
- GV giúp học sinh tìm ra nguyên nhân thất bại của cuộc phản công ở kinh đô Huế (SGK) liên hệ với chủ trương kháng chiến toàn dân, toàn diện và vấn đề thời cơ khởi nghĩa.
- Gv cung cấp thêm tư liệu về Hàm Nghi: tên thật là Ưng Lịch, em ruột vua Kiến Phúc. Sau khi vua Kiến Phúc bị giết, Ưng Lịch mới 13 tuổi được đưa lên ngôi tháng 8/1884. Khi Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đã đưa Hàm Nghi cùng tam cung chạy khỏi hoàng thành lên Tân Sở (Quảng Trị). Đạo ngự có tới hơn 1000 người, sau 2 ngày lên đường đoàn ngự đến Quảng Trị và chia làm 2 đoàn, một đoàn gồm Hoàng thân, quan lại già yếu, phụ nữ, trẻ nhỏ, quay lại Huế. Còn lại theo vua đi xây dựng căn cứ chống pháp. Nhà vua dần dần ý thức được trách nhiệm của một ông vua đang mất nước và quyết tâm kháng chiến. Hàm Nghi đã phê chuẩn chiếu Cần Vương với trách nhiệm rõ ràng của một ông vua khi có ngoại xâm.
- GV có thể trình chiếu trên Powerpoint đoạn trích chiếu Cần Vương hoặc cho HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK để HS tìm hiểu khái niệm và nội dung chiếu Cần Vương. 
* Diễn biến cuộc tấn công quân Pháp:
- Đêm 4 rạng 5/7/1885 Tôn Thất Thuyết hạ lệnh cho quân triều đình tấn công Pháp ở toà Khâm sứ và đồn Mang cá.
- Sáng ngày 6/7/1885 quân Pháp phản công kinh thành Huế. Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi cùng Triều đình rút khỏi kinh thành lên Sơn Phòng, Tân Sở (Quảng Trị).
- Ngày 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết đã lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương, kêu gọi nhân dân giúp vua cứu nước.
*Hoạt động 4: Cá nhân
- Gv hỏi em hiểu thế nào là “Cần vương”? Xuống chiếu Cần vương nhằm mục tiêu gì?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Cần vương có nghĩa là giúp vua. Nội dung chủ yếu của chiếu Cần vương là kêu gọi “bách quan, khanh sĩ”, văn thân sĩ phu và nhân dân ra sức Cần vương vì mục tiêu đánh Pháp, khôi phục nền độc lập dân tộc, lập lại chế độ phong kiến có vua hiền tôi giỏi. Vì vậy có thể hiểu ngắn gọn: Chiếu cần vương kêu gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân, phò vua, giúp vua cứu nước. Khẩu hiệu “Cần vương” đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu, một phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối thế kỷ XIX mới chấm dứt. Trước đây, triều Nguyễn chưa một lần hiệu triệu nhân dân đứng lên cứu nước, vì vậy ngọn cờ cần vương giờ đang nhanh chóng quy tụ lực lượng.
- Chiếu Cần vương đã thổi bùng ngọn lưủa đấu tranh của nhân dân ta à Phong trào Cần vương bùng nổ kéo dài suốt 12 năm cuối thế kỉ XIX.
* Hoạt động 1: Nhóm
- Gv chia lớp thành 2 khu vực và giao việc
+ Khu vực thứ nhất (1 dãy bàn hoặc hai dãy bàn) đọc SGK diễn biến giai đoạn 1 phong trào Cần vương để thấy được:
- Lãnh đạo:
- Lực lượng tham gia;
- Địa bàn:
- Diễn biến:
- Kết quả:
+ Khu vực 2: Còn lại, đọc SGK giai đoạn 2 của phong trào để thấy được:
- Lãnh đạo:
- Địa bàn:
- Diễn biến:
- Kết quả:
- Tính chất của phong trào Cần vương
- GV yêu cầu HS mỗi một bàn hợp thành một nhóm đọc SGK, thảo luận, tự trình bày vào vở. GV yêu cầu HS theo dõi lược đồ coi đó là nguồn kiến thức.
- HS làm theo hướng dẫn của GV.
- GV gọi đại diện một nhóm: giai đoạn 1lên trình bày kết quả làm việc của nhóm:
- HS trả lời về giai đoạn 1885-1888 (từ khi phát động đến khi Hàm Nghi bị bắt).
+ Lãnh đạo trực tiếp là Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết và các sĩ phu, văn thân yêu nước.
+ Lực lượng tham gia: Chủ yếu là nhân dân, có các đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Địa bàn: Rộng lớn từ Bắc vào Nam, song sôi nổi nhất là từ Huế trở ra Bắc (nhìn vào lược đồ không thấy đấu tranh của nhân dân Nam Kì vì Nam Kì đã bị Pháp thôn tính từ trước).
+ Diễn biến chính: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ, khắp nơi gây cho địch nhiều thiệt hại, tiểu biểu có khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê gắn liền với tên tuổi các thủ lĩnh: Phan Đình Phùng, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích sau đó thực dân Pháp phối hợp với tay sai mở các cuộc đàn áp, các cuộc khởi nghĩa lần lượt thất bại, nhiều lãnh tụ bị bắt hoặc hy sinh, Tôn Thất Thuyết sang Trung Quốc cầu viện.
+ Kết quả: Phong trào cần vương khiến thực dân pháp phải đối phó vất vả. Sợ không thực hiện được yêu cầu ổn định tình hình Việt Nam của chính phủ và quốc hội Pháp. Thực dân Pháp quyết tâm bắt được Hàm Nghi hòng dập tắt phong trào Cần Vương. Chúng mua chuộc tên Trương Quang Ngọc người hầu cận của vua Hàm Nghi, đêm nagỳ 30/10/1888 Trương Quang Ngọc đã dẫn thủ hạ đến bắt vua giữa lúc mọi người đang ngủ say. Hàm Nghi rơi vào tay giặc.
- GV cung cấp thêm tư liệu: sau khi bắt được vua Hàm Nghi tại căn cứ Hà Tĩnh, thực dân Pháp đã đưa vua về Huế và tìm mọi cách thuyết phục nhà vua trẻ cộng tác với Pháp làm bù nhìn, chúng đề nghị đưa vua về Huế gặp gia đình, thăm vua Đồng Khánh nhưng vua đều từ chối quyết liệt, thẳng thắn khước từ, vua nói: “Tôi thân đã tù, nước đã mất, còn dám nghĩ chi đến cha mẹ anh chị em nữa”.
Không mua chuộc nổi, thực dân Pháp đã đày vua đi an trí tại Angiê (thủ đô Angiêri thuộc địa của pháp ở Bắc Phi), từ đấy Hàm Nghi ở tại một ngôi biệt thự cách Angiê 12km, đặt tên là biệt thự Gia Long, lúc đầu nhà vua tẩy chay không học tiếng Pháp, về sau để hiểu được văn hoá Pháp và thế giới, cựu hoàng đã nhanh chóng học và làm chủ tiếng Pháp, hiểu sâu sắc về văn chương, mĩ thuật Pháp và trở thành một hoạ sỹ có tài. Dù vậy về đến nhà, vua vẫn giữ tập quán Việt nam, búi tóc, quần the, áo dài Việt Nam. Cựư hoàng cưới con gái một vị chánh án, có 3 con: Một hoàng tử và hai hoàng nữ. Cựư hoàng sống ở Angiêri 47 năm và mất ở đây, thọ 64 tuổi.
Lúc đầu những nhà vua yêu nước như Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân không được thờ trong thế miếu của nhà Nguyễn. Đến 1956 chính phủ Sài Gòn mới thiết hướng án thờ Hàm Nghi trong thế miếu ở Huế cùng các vua Thành Thái, Duy Tân.
- GV tiếp tục gọi đại điện HS nhóm 2 trình bày kết quả làm việc của mình. HS trả lời:
+ Lãnh đạo: không có sự chỉ đạo của triều đình, chỉ còn các sĩ phu, văn thân, vua bị bắt.
+ Địa bàn: Thu hẹp dần, quy tụ thành những trung tâm lớn, hoạt động đi vào chiều sâu.
+ Kết quả: Khi tiếng súng Hương Khê đã im trên núi Vụ Quang cuối năm 1895 đầu năm 1896 thì phong trào Cần vương coi như chấm dứt.
- GV hỏi: Tại sao sau khivua Hàm Nghi bị bắt phong trào vẫn tiếp tục nổ ra? Điều đó nói lên cái gì? Gv gợi ý: phong trào Cần vương là phong trào hưởng ứng khẩu hiệu phò vua giúp nước vậy tại sao khi vua bị bắt mà phong trào vẫn diễn ra?
- HS suy nghĩ trả lời:
- GV nhận xét kết luận: sau khivua bị bắt, tính chất Cần vương, phò vua không còn, nhưng mục đích cứu nước còn và luôn là mục tiêu hướng tới của nhân dân ta. Vì vậy phong trào vẫn tiếp tục diễn ra kể cả sau khi vua bị bắt. Chứng tỏ “Cần vương” chỉ là danh nghĩa khảu hiệu còn tính chất yêu nước chống Pháp là chủ yếu vì vậy phong trào Cần vương mang tính dân tộc sâu sắc. 
2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.
- Phong trào Cần vương bùng nổ và phát triển qua 2 giai đoạn
+ Từ 1885-1888
- Lãnh đạo: Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, các văn thân, sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng: Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.
- Địa bàn: rộng lớn tư Bắc vào Nam, sôi nổi nhất là Trung kỳ (từ Huế trở ra) và Bắc Kì.
- Diễn biến: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ tiêu biểu có khởi nghĩa ba Đình, Hương Khê, Bãi Sậy.
- Kết quả: cuối năm 1888, Hàm Nghi bị thực dân Pháp bắt và bị lưu đày sang Angiêri.
* Từ năm 1888-1896
- Lãnh đạo: các sỹ phu văn thân yêu nước tiếp tục lãnh đạo.
- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ thành trung tâm lớn. Trọng tâm chuyển lên vùng núi và trung du, tiêu biểu có khởi nghĩa Hồng Lĩnh, Hương Khê.
- Kết quả: năm 1896 phong trào thất bại.
* Tính chất của phong trào:
Là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp theo khuynh hướng, ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.
Cuộc khởi nghĩa
- KN Ba đình
- KN Bãi Sậy
- KN Hương Khê
- Kn Nông dân Yên Thế
Thời gian
Lãnh đạo
Hoạt động chủ yếu
Kết quả
ý nghĩa
* Hoạt động 1: Nhóm
Do tiết này khố lượng kiến thức rất lớn vì vậy GV tổ chức cho HS học theo nhóm là chính.
- GV lập một mẫu bảng thống kê lên bảng, hoặc trình chiếu trên power point.
- GV chia lớp làm 4 nhóm: sau đó giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Thống kê vè cuộc khởi nghĩa Ba Đình theo mẫu và trả lời câu hỏi: Căn cứ Ba Đình có điểm mạnh, điểm yếu gi`?
+ Nhóm 2: Thống kê về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và trả lời câu hỏi: Cách tổ chức và chiến đấu của nghĩa quân bãi Sậy có gì khác biệt với nghĩa quân Ba Đình?
+ Nhóm 3: Thống kê về khởi nghĩa Hương Khê và trả lời câu hỏi: Tại sao khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Cuộc khởi nghĩa
Lãnh đạo
Địa bàn
Hoạt động chủ yếu
Kết quả
ý nghĩa
- KN Ba Đình (1886-1887)
- Phạm Bành
- Đinh Công Tráng
- Ba làng: Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (Nga Sơn, Thanh Hoá)
- Xây dưng căn cứ Ba Đình kiến cố, độc đáo làm căn cứ chính 

File đính kèm:

  • doclichsu-phan3.doc
Giáo án liên quan