Bài giảng Bài 1: Nhật Bản (tiết 2)
Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên Hoàng Minh Trị năm 1868. Thực chất đây là một cuộc cách mạng tư sản, đưa nước Nhất phát triển nhanh chóng sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Giúp học sinh thấy được chính sách xâm lược rất sớm của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
2. Về tư tưởng
t nghiệp tạo nhiều việc làm mới, trong thời Ru dơ ven làm tổng thống đã cho 16 tỷ đô la cứu trợ người thất nghiệp, lập ra nhiều quỹ liên bang giúp đỡ các doanh nghiệp, lập ra nhiều quỹ liên bang, giúp đỡ các doanh nghiệp sáp phá sản: + Khôi phục được sản xuất + Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933. * Hoạt động 4: Cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa để thấy được chính phủ Ru dơ ven có thái độ như thế nào đối với: + Liên Xô + Với Mĩ Latinh + Với những xung đột quân sự ngoài nước Mĩ. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa yêu cầu giáo viên đ phát biểu. + Chính phủ Ru dơ ven đã thực hiện chính sách láng giềng thân thiện với Mĩ la tinh từ 1934 chấm dứt các xung đột vũ trang tiến hành thương lượng, hứa trao trả độc lập... cũng cố vị trí của Mĩ ở Mĩ La Tinh. + Tháng 11-1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô (sau 16 năm theo đuổi lập trường chống Liên Xô). + Đối với những xung đột ngoài Châu Mĩ chủ trương không can thiệp giữ vai trò trung lập, trong khi chủ nghĩa phát xít đang ra đời và hoạt động ráo riết thì thái độc này góp phần khuyến khích của chủ nghĩa phát xít tự do hành động gây chiến tranh thế giới thứ hai. I. Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929 1. Tình hình kinh tế - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có những lợi thế + Mĩ là nước thắng trận + Mĩ trở thành chủ nợ của Châu Âu + Thu lợi nuận lớn nhờ buôn bán về vũ khí hàng hóa. + Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất. ị Những cơ hội vàng, đó đã đưa nước Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh, trong suốt thập niên 20 của thế kỷ XX. - Biểu hiện: + 1923 - 1928 sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới + Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa (Ông vua ô tô) của thế giới. + Năm 1929 nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới. Chủ nợ thế giới - Hạn chế: + Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 đ 80% công suất vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra + Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng 2. Tình hình chính trị xã hội - Nắm chính quyền là Tổng Thống của Đảng cộng hòa. - Giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân. -ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ ị Đấu tranh - Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi đ 5 - 1921 Đảng cộng sản Mĩ thành lập II. Nước Mĩ trong những năm (1929 - 1939) 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1939) ở Mĩ. - Nguyên nhân khủng hoảng: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận đ cung vượt quá xa cầu đ khủng hoảng kinh tế thừa. - Khủng hoảng diễn ra từ 10 - 1929 đến 1932 khủng hoảng đạt đến đỉnh cao nhất. - Hậu quả: + 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so vớii 1929). + 11,5 vạn công ty thất nghiệp, 58 công ty đường sát bị phá sản. + 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản hàng chục triệu người thất nghiệp. * Chính sách mới của tổng thống Ru-dơ-ven - Cuối 1932 Ru dơ ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội, được gọi chung là chính sách mới. - Nội dung: + Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế + Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh công nghiệp. ị Nhà nước dùng sức mạnh và biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề chính trị xã hội, vai trò của nhà nước được tăng cường. - Kết quả: + Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội. + Khôi phục được sản xuất + Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933 - Chính sách ngoại giao + Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện” + Tháng 11 - 1933 côn nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô. + Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu. 4. Sơ kết bài học -Cũng cố: GV nêu câu hỏi kiểm tra HS để củng cố bài học: +Tình hình nước Mĩ Nước Mĩ trong những năm 1918 – 1929 như thế nào? +Chính sách mới của tổng thống Rudơren đã đưa nước Mĩ thoát ra khỏi khủng hoảng như thế nào? - Dặn dò: Học sinh học bài cũ - đọc trước bài mới Bài tâp: Bài 14 Nhật bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức Giúp học sinh hiểu được - Những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế Nhật Bản trong mười năm đầu sau chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị xã hội. - Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa đất nước Nhật trở thành một lò lửa chiến tranh ở Châu á và thế giới. 2. Về tư tưởng - Giúp học sinh hiểu rõ bản chất phản động tàn bạo của phát xít Nhật và tội ác chiến tranh của chúng đối với nhân dân Châu á và thế giới. - Giáo dục tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó. 3. Về kỹ năng - Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử. - Tăng cường khả năng so sánh, nối kết lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới. II. Thiết bị tài liệu dạy - học - Lược đồ Châu á sau chiến tranh thế giới thứ nhất. - Tranh ảnh, tư liệu về Nhật Bản trong những năm 1918 - 1939 - Bảng, biểu đồ về tình hình kinh tế xã hội Mĩ (trong SGK) III. Tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ - Câu 1: Nêu các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ trong giai đoạn giữa của hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 - 1939. - Câu 2: Em hãy nêu những điểm cơ bản trong chính sách mới của Rudơ ven. 2. Dẫn dắt vào bài mới Nhật Bản là nước duy nhất ở Châu á được xếp vào hàng ngũ các cường quốc tư bản. Trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới tư bản duy nhất ở Châu á này phát triển như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939). 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm được * Hoạt động 1:Cả lớp - Giáo viên dùng lược đồ thế giới để giới thiệu lại cho học sinh thấy được vị trí của nước Nhật: Nhật Bản là một quần đảo nằm ở Đông Nam á. Đất nước trải dài hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn: Hô xai đô, Hôn su, Kyusu và Sikôku. Nhật Bản nằm giữa vùng biển Nhật Bản và Nam Thái Bình Dương, diện tích khoảng 37.4000km2, phía Đông giáp Bắc á và Nam Triều Tiên. Năm 1914: Nhật gia nhập phe đông minh, tuyên chiến với Đức tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. 1918 Chiến tranh kết thúc, với tư cách là một nước thắng trận. Nhật được làm chủ bán đảo Sơn Đông của Trung Quốc, các đảo ở Thái Bình Dương thuộc địa phía đường xích đạo (vốn là thuộc địa của Đức). Mặc dù Nhật tham chiến nhưng chiến tranh không lan tới nước Nhật, giống như Mĩ Nhật không bị chiến tranh tàn phá, không mất mát gì trong chiến tranh. Ngược lại chiến tranh đã đem lại rất nhiều cơ hội cho nước Nhật - chiến tranh thế giới thứ nhất được coi là “Cuộc chiến tranh tốt nhất” trong lịch sử Nhật Bản vì những mối lợi mà Nhật thu được. Nhật Bản là nước thứ 2 sau Mĩ thu được nhiều lợi lộc trong chiến tranh. - Nhìn chung sau chiến tranh Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp: - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa, liên hệ với những phần đã học từ trước để phát biểu những lợi thế của Nhật sau chiến tranh: - HS theo dõi SGK phát biểu - GV nhận xét, kết luận: + Nhật không bị chiến tranh tàn phá + Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí + Lợi dụng Châu Âu có chiến tranh Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu. ị Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng rất nhanh. - GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy những biểu hiện tăng trưởng của kinh tế Nhật trong và sau chiến tranh? - Học sinh theo dõi SGK trả lời. - GV bổ sung, kết luận về biểu hiện phát triển kinh tế Nhật tăng 5 lần, tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. Riêng sản lượng chế tạo máy mới và hóa chất tăng 7 lần. Sự bột phát của kinh tế Nhật còn tiếp tục khoảng 18 tháng kể từ sau chiến tranh kết thúc. Nhiều công ty hiện có đều mở rộng sản xuất của mình. Hàng hóa cảu Nhật tràn ngập các thị trường Châu á (Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia) Nhật Bản trở thành chủ nợ của các đồng minh Châu Âu. + Tuy nhiên nền kinh tế Nhật phát triển chỉ sau một vào năm đầu sau chiến, nhìn chung kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định trong thập niên 20 của thế kỷ XX - 1920 - 1921 nước Nhật lại lâm vào khủng hoảng - Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng là do dân số tăng quá nhanh, thiếu nguyên liệu sản xuất và thị trường tiêu thụ mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp, đặc biết là do trận động đất 1922 ở Tôkiô. Giáo viên có thể dùng bức ảnh “Thủ đô Tôkiô sau trận động đất 9 - 1923” Khai thác giúp học sinh nhận thức được Nhật Bản là một nước thường xuyên diễn ra những trận động đất gây những thiệt hại lớn, tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của Nhật. Trận động đất gần như làm sụp đổ hoàn toàn thủ đô Tôkiô. Trong bức ảnh thủ đô Tôkiô chỉ còn là đống đổ nát, trận động đất làm cho khủng hoảng 140.000 người chết hoặc mất tích trong các đống đổ nát, hàng tỉ đô la tài sản bị tiêu tàn. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên trình bày tiếp tình hình kinh tế nông nghiệp ở Nhật Bản: Trong khi công nghiệp vẫn kém phát triển là do tân dự phong kiến còn tồn tại nặng nề ở nông thôn - giá lương thực thực phẩm nhất là giá gạo vô cùng đắt đỏ, đời sống người lao động không được cải thiện.Phong trào đấu tranh của nông dân và công nhân bùng lên mạnh mẽ những năm sau chiến tranh, tiêu biểu là cuộc “bạo động lúa gạo” vào mùa thu 1918. Giáo viên cung cấp thêm cho học sinh về cuộc “bạo động lúa gạo” là cuộc đấu tranh của những người nông dân nghèo đói, phá các kho thóc, để “lấy lương thực, tập kích vào các đồn cảnh sát, đốt phá nhà cửa của bọn nhà giàu. Những cuộc bạo động này lan rộng trên một phần lớn lãnh thổ nước Nhật, lôi cuốn khoảng 10 triệu người tham gia, lôi kéo đông đảo nông dân, những người đánh cá, người tiểu tư sản thành thị và đông đảo giai cấp vô sản ị cuộc đấu tranh này được đánh giá là p
File đính kèm:
- uiyjh.doc