Sáng kiến kinh nghiệm - Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn bằng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học - Nguyễn Thị Thúy Hằng
Nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin từng nói:"Văn học là nhân học" vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ không còn thích học văn. Thực trạng này lâu nay đã được báo động. Ban đầu chỉ đơn thuần là những lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn văn và nay đã trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Ai đã trực tiếp dạy và chấm bài làm văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những thay đổi về phương pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy cũng như chấm trả các bài kiểm tra Ngữ văn, tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán học văn của học sinh , cụ thể là:
đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy - một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học Ngữ văn. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng trong các giờ học văn? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này . Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tư duy giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo Bản đồ tư duy trong dạy học sẽ gúp học sinh có được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Bản đồ tư duy - giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. 3. Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo ra giải pháp - Thông qua giảng dạy trực tiếp các tiết Ngữ văn ở trên lớp - Qua các buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn - Qua các tiết dự giờ đồng nghiệp - Qua các chuyên để do trường hoặc phòng giáo dục tổ chức B. Phần nội dung I. Mục tiêu - Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong các giờ dạy học Ngữ văn - Giúp học sinh có hứng thú hơn trong việc học môn Ngữ văn - Rèn cho học sinh có khả năng tư duy, hệ thống hoá vấn đề II. Mô tả giải pháp của kinh nghiệm A. Bản chất phương pháp dạy học bằng Bản đồ tư duy - Bản đồ tư duy là kĩ thuật dạy học tổ chức và phát triển tư duy giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi được thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả, mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. - Dạy học bằng Bản đồ tư duy - một giải pháp góp phần đổi mới cơ bản giáo dục. 1. Bản đồ tư duy tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng: a. Sự hình dung: Bản đồ tư duy có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ siêu đẳng. Đối với não bộ, Bản đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. b. Sự liên tưởng, tưởng tượng: Bản đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng. c. Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu. Bản đồ tư duy cho phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc Bản đồ tư duy dùng rất nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, Bản đồ tư duy giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học. 2. Bản đồ tư duy sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc: Bản đồ tư duy thật sự giúp bạn tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài. B. Vận dụng Bản đồ tư duy trong quá trình dạy học Ngữ văn 1. Giáo viên sử dụng Bản đồ tư duy để hỗ trợ quá trình dạy học - Dùng Bản đồ tư duy để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ Bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện Bản đồ tư duy. Qua Bản đồ tư duy đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cáhc dễ dàng. - Ví dụ 1: Với văn bản: Thầy bói xem voi (Môn Ngữ văn lớp 6), sau phần đọc và tìm hiểu chung, giáo viên có thể vẽ mô hình Bản đồ tư duy lên bảng. Bản đồ tư duy gồm 5 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào nội dung bài học. Để có thể hoàn thiện được mô hình Bản đồ tư duy của bài học, giáo viên sử dụng hệ thồng câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức: + Bố cục của văn bản: học sinh sẽ dựa vào văn bản để xác định các ý chính ( Hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về con voi, hậu quả.) + Tiếp tục hoàn thành các nhánh của Bản đồ tư duy bằng hệ thống câu hỏi nhỏ có tính gợi mở (các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào, cách xem voi của các thầy ra sao Sơ đồ minh hoạ Bản đồ tư duy văn bản: Thầy bói xem voi - Ngữ văn 6 - Ví dụ 2: Khi học bài “ So sánh” ( Môn Ngữ văn lớp 6), đầu giờ giáo viên cho từ khoá “ So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ Bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh con cấp 2, cấp 3), sau khi các nhóm học sinh vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh. Sơ đồ minh hoạ Bản đồ tư duy bài “So sánh” - Ngữ Văn 6 - Dùng Bản đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần: Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ Bản đồ tư duy. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. - Ví dụ 1: Khi dạy phần từ loại tiếng Việt, giáo viên tổ chức cho học sinh vẽ Bản đồ tư duy sau mỗi bài học để mỗi em có một tập Bản đồ tư duy về các từ loại tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hẹ tự, trợ từ, thán từ. Lên đến lớp 9, trong bài “ Tổng Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ loại tiếng Việt bằng Bản đồ tư duy dựa vào tập Bản đồ tư duy đã có. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong Bản đồ tư duy sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em. Sơ đồ minh hoạ Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9 - Ví dụ 2: Bản đồ tư duy khi tìm hiểu “Truyện Kiều” của Nguyễn Du: Giáo viên định hướng để học sinh khai thác kiến thức của bài học bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Trên cơ sở đó hình thành và củng cố kiến thức cho HS bằng Bản đồ tư duy. Hệ thống kiến thức của bài học bao gồm: a. Tác giả gồm: Tiểu sử (thân thế, gia đình), cuộc đời, sự nghiệp sáng tác... b. Tác phẩm: + Các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du ở cả hai thành phần chữ (chữ Hán và chữ Nôm) + Thời gian và hoàn cảnh sáng tác, nguồn gốc của tác phẩm; đồng thời giáo viên gúp học sinh hiểu được vì sao Truyện Kiều có nguồn gốc từ Trung Quốc mà vẫn được coi là tác phẩm văn học Việt Nam + Tóm tắt Truyện Kiều: Bố cục của Truyện Kiều. + Giá trị của Truyện Kiều: Giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. Sơ đồ minh hoạ Bản đồ tư duy bài “Truyện Kiều”- Ngữ văn 9 2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic. - Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép. - Học sinh trực tiếp làm viêc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập. 3. Một số biện pháp ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn * BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn toán, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. * BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực: - Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. - V
File đính kèm:
- Sang kien kinh nghiem(4).doc