Tổng hợp các đề thi Tin học trẻ không chuyên

BÀI 1:

Văn cho Nam mượn một đĩa mềm trong đó có ghi 2 trò chơi. Trên đĩa của Văn có một thư mục là VAN và 2 thư mục con của nó có tên tương ứng là TROCHOI1 và TROCHOI2. Trong hai thư mục con đó có các tệp tin để chơi các trò chơi. Tất cả tên của các tệp trong các thư mục TROCHOI1 và TROCHOI2 đều có chung các phần chính tương ứng là TETRIS và FOOTBALL.

Giả sử đĩa mềm được đặt trong ổ A.

Em hãy giúp Nam:

1. Sao chép các trò chơi từ đĩa mềm sang đĩa cứng C ở thư mục có tên là NAM.

2. Đổi tên các tệp tin trong thư mục CHOTROI1 và TROCHOI2 thành các tệp có phần chính tương ứng là XEPHINH và BONGDA.

3. Chuyển trò chơi XEPHINH vào thư mục TROCHOI2, trò chơi BONGDA vào thư mục TROCHOI1.

 Em hãy dùng một phần mềm soạn thảo để ghi lại dãy các lệnh của DOS thực hiện các công việc ở trên vào một tệp văn bản có tên là BTDOS.TXT

 

doc30 trang | Chia sẻ: tuananh27 | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tổng hợp các đề thi Tin học trẻ không chuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành máy chẵn mà không thay đổi tính chẵn lẻ của các máy khác.
	Dữ liệu vào được cho trong file kiểu TEXT có tên NET.INP theo quy cách:
Dòng đầu tiên chứa 2 số n, m được ghi cách nhau bởi dấu cách (n<101);
Dòng thứ hai chứa 2 số nguyên dương s, t đợc ghi cách nhau bởi dấu cách là chỉ số của hai máy lẻ trong mạng;
Dòng thứ i trong số m dòng tiếp theo ghi hai số nguyên dương ui, vi cho biết kênh truyền tin thứ i truyền tin trực tiếp từ máy ui đến máy vi (i=1, 2, ....., m)
Kết quả ghi ra file kiểu TEXT với tên NET.OUT theo quy cách:
Dòng đầu ghi số lượng kênh cần thay đổi hướng truyền tin q;
Mỗi dòng trong số q dòng tiếp theo ghi chỉ số của kênh cần đảo ngược hướng truyền tin.
Ví dụ:
NET.INP
NET.OUT
6
1
1
2
3
4
4
6
2
5
5
9
6
2
3
4
1
6
3
5
3
6
3
1
7
9
ĐỀ THI TIN HỌC TRẺ KHÔNG CHUYÊN TQ LẦN THỨ IV-1998
Khối A - Thời gian: 120 phút
BÀI 1. (TIGER CUP)
a) Em có biết tại sao có tên gọi là DOS? Khi máy tính khởi động bằng DOS thì những tệp nào được đọc vào bộ nhớ? Hãy kể tên và viết trả lời vào tệp LDOS1.TXT
Em hãy dùng phần mềm soạn thảo văn bản để soạn.
TIGERCUP
b) Các câu lệnh DOS theo thứ tự để tạo ra cây thư mục TIGERCUP có dạng như sau trên ổ đĩa A. TIGERCUP phải xuất phát từ thư mục gốc của đĩa A. Các lệnh ghi vào tệp LDOS2.TXT
BANGB
BANGA
Phil
Thai
Indo
Myan
Lao
Viet
Sing
Malai
c) Các lệnh DOS để xoá các thư mục con Lao, Sing, Phil, Myan ra khỏi cây thư mục trên. Các lệnh lưu trên một tệp LDOS3.TXT.
d) Dùng phần mềm có sẵn trên máy để vẽ cây thư mục trên lưu kết quả vào tệp TIGERCUP (phần mở rộng do hệ thống tự thêm vào)
BÀI 2. (Làm thiếp mừng) 
Nhân dịp Quốc khánh 2-9 năm nay, em hãy dùng một phần mềm có sẵn trên máy tính làm 1 thiếp chúc mừng gửi tới các bà mẹ Việt Nam Anh hùng, với những nét vẽ đẹp và những lời chúc mừng chân thành nhất.
BÀI 3. (Trò chơi gỡ mìn)
	Em đang sử dụng trò chơi gỡ mìn cải tiến. Vùng cần gỡ mìn là 1 lưới ô vuông kích thước 5x5, trong đó mỗi ô có thể có tối đa 1 quả mìn. Bắt đầu mỗi ván chơi, máy tính hiển thị trên màn hình một vùng cần gỡ mìn, trong đó những ô trắng là những ô không có mìn và có đúng N quả mìn trong những ô liên kề theo đỉnh và cạnh với ô đó. Nhiệm vụ của em là chỉ ra chính xác những ô có mìn trong số các ô chứa các chữ cái a, b, c...
	Giả sử ta có các bảng 1, bảng 2 và bảng 3 ứng với 3 tình huống cho trước sau:
a
b
c
d
e
a
b
c
d
e
A
b
c
d
e
1
2
f
2
1
f
2
2
3
g
f
3
3
3
g
1
1
1
i
1
2
j
1
1
1
h
1
1
1
1
2
i
1
j
	Bảng 1	Bảng 2	Bảng 3
	Em hãy liệt kê tên các ô có mìn. Kết quả cần ghi trong tệp văn bản có tên GOMIN theo mẫu sau (có thể dùng tiếng Việt không dâu)
	Những ô có mìn:
	Bảng 1: ..............
	Bảng 2: ..............
 	Bảng 3: ..............
ĐỀ THI TIN HỌC TRẺ KHÔNG CHUYÊN TQ LẦN THỨ IV-1998
Khối B - Thời gian: 180 phút
BÀI 1: ExtDel
	Em hãy viết tệp EXTDEL.BAT dùng đểm tổng quát lệnh DEL và DELTREE của DOS như sau:
	Khi lệnh được thực hiện với một hoặc một vài tham số (nhiều nhất là 4 tham số), chương trình sẽ kiểm tra và thực hiện các chức năng sau với mỗi tham số:
	- Nếu giá trị tham số không chứa các ký tự mô phỏng “*” và “?”, kiểm tra xem giá trị của tham số là File hay Thư mục, nếu là File thì thực hiện thì thực hiện việc xoá bằng lệnh DEL, nếu là thư mục thì thực hiện việc xoá bằng DELTREE.
	- Nếu giá trị của tham số chứa các ký tự mô phỏng “*” và “?” thì thực hiện ngay việc xoá File bằng lệnh DEL.
BÀI 2. Dãy con đúng
	Cho trước một dãy số bao gồm toàn các số 0 và 1. Dãy này có độ dài nhỏ hơn 255.
	1. Viết chương trình nhập dãy số trên từ bàn phím. Các số được nhập liên tiếp từ bàn phím, quá trình nhập dữ liệu kết thúc nhấn phím . Nếu việc nhập dữ liệu sai trên màn hình kết quả “Bạn đã nhập sai, đề nghị nhập lại” và cho phép nhập lại ngay dữ liệu.
	2. Một dãy con đúng của dãy trên được gọi là một dãy con liên tục bất kỳ của dãy trên bao gồm các số hạng giống nhau. Hãy tính độ dài lớn nhất của một dãy con đúng của dãy trên.
	3. Một dãy con đúng bậc 1 của dãy trên được coi là một dãy con liên tục bất kỳ của dãy trên bao gồm toàn các số hạng giống nhau ngoại trừ 1 phần tử. Hãy tính độ dài lớn nhất của một dãy con đúng bậc 1 của dãy trên.
Yêu cầu kỹ thuật: Chương trình phải được đặt tên là B2.PAS
BÀI 3. Chuyển dịch quân cờ
	Cho một bàn cờ vuông 8 x 8 trên đó cho trước một số quân cờ. Ví dụ hình sau vẽ một bàn cờ như vậy:
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
²
	Chúng ta cần chuyển vị trí của một quân cờ sang một vị trí rỗng khác trên bàn cờ. Công việc sẽ thành công nếu quân cờ đó đi được đến đích sau khi phải đi qua các ô trống và chỉ đi được trên các đường thẳng đứng hoặc nằm ngang. Nhiệm vụ của chương trình là kiểm tra khả năng thành công của nước đi.
	Dữ liệu nhập được ghi trên tệp văn bản BANCO.TXT bao gồm 8 dòng, mỗi dòng là một nhị phân độ dài 8. Vị trí các quân cờ ứng với số 1, các ô trống ứng với số 0. Ví dụ tệp BANCO.TXT ứng với bàn cờ trên.
01010100
10011001
10100011
00010100
00100000
01010001
10011000
01000110
	Chương trình khi chạy sẽ yêu cầu nhập từ bàn phím vị trí quân cờ cần chuyển và vị trí đích. Vị trí trên bàn cờ là cặp số tự nhiên XY chỉ ra: X - số thứ tự của cột tính từ trái qua phải và Y - thứ tự hàng tính từ dưới lên. Tiếp theo, chương trình sẽ kiểm tra khả năng thực hiện của nước đi. Các khả năng thông báo của chương trình như sau:
	Không thành công: vị trí ban đầu không có quân cờ
	Không thành công: vị trí đích không rỗng
	Không thành công: vị trí không tìm được cách đi
	Thành công
	Với trường hợp cụ thể trên ta có thể có các phương án chạy chương trình như sau:
	Vị trí quân cờ: 1 2
	Vị trí đích: 6 4
	Không thành công: không tìm được đường đi
	Vị trí quân cờ: 2 3
	Vị trí đích: 5 1
	Thành công
	Vị trí quân cờ: 1 3
	Vị trí đích: 8 2
	Không thành công: Vị trí ban đầu không có quân cờ
	Yêu cầu kỹ thuật: Tệp chương trình phải được đặt tên là B3.PAS
ĐỀ THI TIN HỌC TRẺ KHÔNG CHUYÊN TQ LẦN THỨ IV-1998
Khối C - Thời gian: 180 phút
BÀI 1. Lệnh COPY	Tên file chương trình: BL1.PAS
	Bạn Thuỷ cần sao chép một số file từ thư mục gốc của đĩa mềm cắm ở ổ đĩa A vào thư mục hiện tại trên ổ đĩa C. Tên file bao gồm 2 phần: phần tên và phần mở rộng. Phần tên là một dãy gồm không quá 8 kí tự có thể là 1 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh hoặc một trong các chữ số từ 0 đến 9. Phần mở rộng là một dãy gồm không quá 3 kí tự, mỗi kí tự chỉ có thể là một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh hoặc một trong các chữ số từ 0 đến 9. Phần tên được ghi trước, tiếp đến là dấu chấm, cuối cùng là phần mở rộng. Phần mở rộng nhất thiết phải có mặt. Trong trường hợp tên file không có phần mở rộng, dấu chấm phân cách phần tên và phần mở rộng có thể không có mặt trong tên file. Như đã biết lệnh COPY cho phép sử dụng các ký tự thay thế ? hoặc * để mô tả tên của một hoặc nhiều file cần sao chép. Bạn cần xác định xem có thể chỉ sử dụng một lệnh COPY để sao chép tất cả các file mà bạn Thuỷ hay không?
	Yêu cầu: Cho trước danh sách các tên file trên thư mục gốc của đĩa cắm ở ổ A và dánh sách các file cần sao chép, hãy lập trình xác định xem có thể dùng một lệnh COPY để sao chép chỉ các file trong danh sách các file cần sao chép không?
	Dữ liệu: Vào từ file BL1.INP có cấu trúc như sau:
Dòng đầu tiên chứa số N (N<1000) là số lượng file trên thư mục gốc của đĩa mềm cắm ở ổ đĩa A
N dòng tiếp theo mỗi dòng bắt đầu từ dấu + hoặc dấu - tiếp đến là tên file; trong đó dấu cộng cho biết file với tên ghi sau nó cần sao chép, còn dấu - cho biết file với tên ghi sau nó không được sao chép.
Kết quả: ghi ra file văn bản với tên BL1.OUT
Trong trường hợp câu trả lời khẳng định cần ghi ra lệnh COPY cần thực hiện;
Ngược lại ghi dòng thông báo: KHONG CO
Ví dụ:
BL1.INP
BL1.OUT
9
+ BTAP.EXE
+ BINPACK.PAS
- TIME.COM
+ BICH.TXT
+ BACK.DOC
+ BIENBAN.DOC
- HUNG.PAS
- HUONG.PAS
+ BYE
COPY A:\B*.*
BÀI 2. Cây tứ phân
	Cây tứ phân thường được dùng để biểu diễn dữ liệu ảnh trong nhiều hệ xử lý ảnh. Xét ảnh đen trắng có kích thước N*N điểm sáng (N=2k). Nếu ảnh bao gồm cả điểm đen lẫn điểm trắng thì nó được chia thanh bốn phần tư, nếu một phần tư nào đó bao gồm các điểm sáng khác màu, thì nó lại được chia thành 4 phần tư con .... Cứ như thế cho đến khi nào mỗi phần tư chỉ bao gồm điểm sáng 1 mầu. Giả thiết điểm trắng được mã hoá bằng 0 còn điểm đen-bằng 1
	Cây tứ phân được xây dựng như sau: điểm gốc tương ứng với toàn ảnh. Nếu ảnh được chia thành bốn phần tư, thì từ gốc có 4 nhánh đi ra, 4 nút ở cuối mỗi nhánh, tính từ trái sang tương ứng với phần tư bên trái, phần tư bên phải, phần tư dưới trái và phần tư dưới phải. Nếu phần tư nào đó bị chia thành 4 phần tư con, thì từ nút tương ứng lại có 4 nhánh đi ra, xác định 4 nút tương ứng với 4 phần tư con . . . Kết quả là ta có 1 cây, mà từ mỗi nút hoặc không có nhánh nào đi ra hoặc có 4 nhánh. Nút không có nhánh nào đi ra gọi là nút lá và nó tương ứng với một phần tư vuông con một mầu. Nếu phần tư con này có mầu đen thì ta gọi nút lá đó là nút đen.
	Các nhánh rẽ ra từ một nút được đánh số từ trái sáng phải bằng các số nguyên 1, 2, 3, 4 (gọi là chỉ số nhánh). Như vậy 1 chỉ là chỉ số của nhánh phần tư dưới trái, 2 là chỉ số của nhánh phần tư trên phải, 3 là chỉ số của nhánh phần tư dưới trái và 4 là chỉ số của nhánh phần tư dưới phải.
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
1
1
1
1
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
0
0
0
1
19
14
13
12
11
6
5
4
3
2
10
18
17
16
15
9
8
7
	Mỗi đường đi từ lá tới gốc được xác định bởi 1 dãy các chỉ số các nhánh phần tư bắt đầu từ nhánh phần tư ứng với lá và kết thúc bởi nhánh phần tư rẽ ra từ gốc. Nếu viết liền các chỉ số này ta thu được một số nguyên dương ở hệ cơ số 5 để biểu diễn đường đi. Ví dụ: đường đi ở nút 4 đến gốc ở hình trên có đường đi là 325 hoặc là 17 hệ 10. Một ảnh được hoàn toàn xác định các lá đen. Trong ví dụ trên, ảnh được xác định bởi dãy số nguyên 9hệ 10):
	9 14 17 22 23 44 63 69 88

File đính kèm:

  • docTong hop de thi tin hoc tre khong chuyen.doc