Sáng kiến kinh nghiệm - Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 - Trần Thị Thúy

Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phps tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này.

doc23 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 - Trần Thị Thúy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng .
 2. Về học sinh :
 Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán . Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ hiểu . Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác?
Chương III: Biệm pháp và đề xuất 
 Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
 Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
VD: Bài 5 trang 46 
 a)
1
2
=
3
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
 b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép tính và kết quả 
1
 +
1
=
2
 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách . 
 Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp. 
8
 +
1
=
9
 Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp. 
1
 +
8
=
9
Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. 
 Cách 1:	 
7
 +
2
=
9
Cách 2:
2
+
7
=
9
Đến bài 3 trang 85
 Học sinh quan sát và cần hiểu được: 
 Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. 
10
-
2
=
8
 ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt _ trình bày miệng ghi đúng phép tính .
 Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh.
 Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. 
 Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
 Bài 3 trang 87 
 B, Có : 10 quả bóng 
 Cho : 3 quả bóng
 Còn :.... quả bóng? 
10
-
3
=
7
 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
 Tuy không yêu cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách , có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. 
 Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện ( tiết 81- bài toán có lời văn ). Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS.
 Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố. 
 Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán , phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)
 Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn.
 Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
 Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải. 
 Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng.GV chỉ hướng dẫn cách làm tương tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
 ở lớp 1,HS chỉ giải toán về thêm,bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi HS bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
 GV dạy cho Hs giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
 - Đọc kĩ đề bài:Đề toán cho biết những gì?Đề toán yêu cầu gì?
 - Tóm tắt đề bài
 - Tìm được cách giảibài toán
 - Trình bày bài giải
 - Kiểm tra lời giải và đáp số
 Khi giải bài toán có lời văn GV lưu ý cho HS hiểu rõ những điều đã cho,yêu cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học,đó là phép tính thích hợp.
 Ví dụ,có một số quả cam,khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào,phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
 Gv hãy cho HS tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho,để các em tập tư duy ngược,tập phát triển ngôn ngữ,tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
 Ví dụ,với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài toán sau:
- Bạn Hà có 3 chiếc kẹo,chị An cho Hà 2 chiếc nữa.Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo?
- Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà?
- Có 3 con vịt bơi dưới ao,có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi có mấy con vịt dưới ao?
- Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen.Hôm nay có 2 bạn được khen.Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen?
 Có nhiều đề bài toán HS có thể nêu được từ một phép tính.Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho,HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn hơn,tư duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
* Tìm ra điểm yếu của học sinh: 
Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. 
Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
 Tiết 81 Bài toán có lời văn
 Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
 HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi 
 Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. 
 - Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2 phần:
Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
Câu hỏi ( thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:
 Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
 Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim? 
Tiết 82 Giải toán có lời văn. 
Giáo viên nêu bài toán . Học sinh đọc bài toán
- Đây là bài toán gì?	 Bài toán có lời văn.
-Thông tin cho biết là gì ?	 Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà.
- Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? 
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, G đưa ra cách giải bài toán mẫu: 
 Bài giải
 Nhà An có tất cả là:
 5 + 4 = 9 ( con gà )
 Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài toán .
 Tóm tắt: 
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng?
 Bài giải 
 Cả hai bạn có là: 
 4+3=7( quả bóng )
 Đáp số: 7 quả bóng 
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Có : 6 bạn 
Thêm: 3 bạn 
Có tất cả :... bạn? 
 Bài giải
 Có tất cả là :
 6+3=9( bạn )
 Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là: 
VD - Cả hai bạn có là:
 - Có tất cả là: 
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
 - Có tất cả là:
 Tiết 84 Luyện tập 
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117.Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là
 Cụ thể là 
-Bài 1 tr 121 Trong vườn có tất cả là: 
-Bài 2 tr 121 Trên tường có tất cả là:
 Tiết 85 Luyện tập 
 Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên )
 Điền số vào tóm tắt 
 Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
 GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
 -Số quả bóng của An có tất cả là:
Tương tự 
Bài 2 trang122
Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122
 - Số gà có tất cả là:
 Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải như sau:
 Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm .
 Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là
 VD cụ thể 
 Tóm tắt 
 Đoạn thẳng AB : 5cm
 Đoạn thẳng BC : 3cm
 Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
 Đáp số : 8 cm
 Tiết 86 Tiết 104
 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
 - Có tất cả là:
 - Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: 
 - Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...)+ có tất cả là: 
 - ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
 Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà?
HS đọc – phân tích bài toán :
 +Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. 
 +Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ thể là : Bài giải 
 Số gà còn lại là:
 9-3=6( con gà) 
 Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang148
Tóm tắt
Có :8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim?
 Bài giải 
 Số chim còn lại là:
 8 - 2 = 6( con chim) 
 Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang 149 
Tóm tắt 
 Có : 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng 
Còn

File đính kèm:

  • docSKKN 2014 lop 1.doc
Giáo án liên quan