Ôn tập Ngữ văn kì I khối 10 năm 2014

Giới hạn nội dung đề thi

 Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

Tổng quan văn học Việt Nam

Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX

Truyện An Dương Vương và Mị Châu,

Tấm Cám -

Tam đại con gà -

Nhưng nó phải bằng hai mày

Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa

Ca dao hài hước

Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)

Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi)

Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

Đọc ‘‘Tiểu Thanh kí’’ (Nguyễn Du)

 Kết cấu đề: gồm 2 câu:

 

docx6 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập Ngữ văn kì I khối 10 năm 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tình nghĩa
Ca dao hài hước
Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)
Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi)
Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Đọc ‘‘Tiểu Thanh kí’’ (Nguyễn Du)
 Kết cấu đề:  gồm 2 câu:
Câu 1:  2 - 3 điểm.
Các câu hỏi đọc hiểu với những yêu cầu cụ thể về kiến thức Tiếng Việt và cảm nhận.
Câu hỏi đọc hiểu, sử dụng ngữ liệu đọc hiểu ngữ liệu, trong hoặc ngoài chương trình; có thể lấy từ văn bản ch' khóa hoặc đọc thêm; các câu hỏi đọc hiểu đều yêu cầu học sinh phải huy động kiến thức trong Tiếng Việt học từ THCS đến THPT như: các biện pháp tu từ...; Hoặc các khái niệm, thuật ngữ, kiến thức cơ bản liên quan đã học trong ch/trình 10; Cảm nhận văn bản...
Câu 3: nghị luận văn học: 7-8 điểm.
 Thời gian làm bài: 90 phút.
  Ví dụ mẫu:
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 LỚP 10
2012-2013
SỞ GD – ĐT THỪA THIÊN – HUẾ
KIỂM TRA HỌC KÌ ITRƯỜNG THPT CHUYÊN QUỐC HỌC
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 10
******************
NĂM HỌC: 2012 – 2013
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1:
Trong truyện cổ tích Tấm Cám, Tấm đã phải nhiều lần hóa thân, nêu những lần hóa thân đó? Theo anh/chị quá trình hóa thân đó có ý nghĩa gì?
Câu 2:
Nói về bài thơ Cảnh ngày hè, SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1 có viết:   Bài thơ cho thấy tâm hồn Nguyến Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu người thiết thaPhân tích bài thơ để làm rõ ý kiến trên.?.
Hết.
ÔN THƠ TRUNG ĐẠI
QH Hue. Van 2009
Nội dung 
Nghệ thuật - Ý nghĩa văn bản 
TỎ LÒNG 
 (Thuật hoài - PHẠM NGŨ LÃO)
là danh tướng thời Trần.
- Ông là người “văn võ toàn tài”, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông. 
Sáng tác: 
+ Thuật hoài
+ Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương 
Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến quyết thắng giặc Mông-Nguyên của quân đội nhà Trần. 
Nhan đề:
- Thuật: Kể, bày tỏ
- Hoài : Mang trong lòng
Bày tỏ nỗi lòng
* Thể loại:
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Vóc dáng hùng dũng 
+ Hình ảnh tráng sĩ : hiện lên qua tư thế "cầm ngang ngọn giáo" (hoành sóc) giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ. 
+ Hình ảnh "ba quân" : hiện lên với sức mạnh của đội quân đang sôi sục khí thế quyết chiến thắng. 
+ Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh "ba quân" mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc thời Trần - "hào khí Đông A". 
- Khát vọng hào hùng 
Khát vọng lập công danh để thoả "chí nam nhi", cũng là khát vọng được đem tài trí "tận trung báo quốc"- thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A.
Trong câu thơ cuối, nỗi “thẹn” đã thể hiện vẻ đẹp nhân cách của người anh hùng. Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì chưa có được tài năng mưu lược như Vũ Hầu Gia Cát Lượng (Khổng Minh – đời Hán) để giúp dân cứu nước, thẹn vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nước còn quá bộn bề.  
Bài thơ cũng là vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng mang tinh thần quyết chiến và quyết thắng 
Nghệ thuật 
- Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. 
- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. 
Ý nghĩa văn bản 
Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc. 
Hào khí Đông A là hào khí đời Trần (chữ Đông và chữ A trong tiếng Hán ghép lại thành chữ Trần). Cụm thuật ngữ này từ lâu đã được dùng để chỉ cái không khí oai hùng, hào sảng của thời Trần .
CẢNH NGÀY HÈ
(Bảo kính cảnh giới, bài 43 - NGUYỄN TRÃI)
hiệu là Ức Trai, quê gốc tại làng Ngái (Chi Ngại), huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương). 
Ông mất ngày 19 - 9 - 1442, tức 16 tháng Tám năm Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba, trong vụ án Lệ Chi Viên (tức vụ án Trại Vải, huyện Gia Lương, nay thuộc Bắc Ninh), vụ án tru di tam tộc oan khốc nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
 Ông là nhà văn hoá, nhà thơ lớn của dân tộc, người mở đầu cho sáng tác thơ Nôm ở Việt Nam.  
Cảnh ngày hè là một trong những bài thơ đặc sắc trong tập Quốc âm thi tập, một tập thơ Nôm được xem là cổ nhất.
- Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên 
+ Mọi hình ảnh đều sống động : hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp ; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương. 
+ Mọi màu sắc đều đậm đà : hoè lục, lựu đỏ, sen hồng. 
- Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người : nơi chợ cá dân dã thì "lao xao", tấp nập ; chốn lầu gác thì "dắng dỏi" tiếng ve như một bản đàn. 
Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác giả. 
- Niềm khát khao cao đẹp 
+ Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam phong cầu mưa thuận gió hoà để "Dân giàu đủ khắp đòi phương". 
+ Lấy Nghiêu, Thuấn làm "gương báu răn mình", Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí hướng cao cả : luôn khao khát đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân. 
Nghệ thuật 
- Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích. 
- Sử dụng từ láy độc đáo : đùn đùn, lao xao, dắng dỏi,... 
Ý nghĩa văn bản 
Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi - tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân - được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè. 
NHÀN
(NGUYỄN BỈNH KHIÊM)
Hiệu là Bạch Vân cư sĩ, quê ở Hải Phòng, cáo quan nhà Mạc về hưu.
Là người thầy dạy học nổi tiếng.
Có uy tín và ảnh hưởng lớn tới các vua, chúa nhà Mạc, Trịnh, Nguyễn.
Là nhà thơ lớn có học vấn uyên thâm, có tài đoán định tương lai.
Là tác giả của "Bạch Vân am thi tập" và "Bạch Vân quốc ngữ thi tập". 
Giới thiệu bài thơ "Nhàn":
"Nhàn" là một chủ đề lớn trong thơ NBK, có trong thơ chữ Hán và rất đậm nét trong thơ Nôm. 
Nhàn là sống thuận theo tự nhiên, đối lập với danh lợi
Nhàn là triết lí, là thái độ sống, là tâm trạng. 
Qua chữ Nhàn mà thấy được chân dung NBK (triết gia Trạng Trình - Người thầy Tuyết Giang phu tử - bậc đại ẩn Bạch Vân cư sĩ). 
Xuất xứ: 
là bài thơ Nôm, trích trong "Bạch Vân quốc ngữ thi tập". 
- Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên. 
- Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về "nơi vắng vẻ", sống hoà nhập với thiên nhiên để "di dưỡng tinh thần". 
- Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. 
- Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao. 
èTừ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã. 
Nghệ thuật 
- Sử dụng phép đối, điển cố. 
- Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí. 
Ý nghĩa văn bản 
Vẻ đẹp nhân cách của tác giả : thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống. 
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
(Độc Tiểu Thanh kí - NGUYỄN DU)
-Tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên. 
-Quê huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Là Đại thi hào dân tộc.
Tiểu Thanh:Là một người con gái tài sắc, nhưng bạc mệnh. Nàng sống cách Nguyễn Du 300 năm.
 Bài thơ :được Nguyễn Du viết khi đọc xong tập ký của nàng Tiểu Thanh;
- In trong “Thanh Hiên thi tập”;
-Bài thơ chữ Hán tiêu biểu cho tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du
- Được viết theo thể thơ “Thất ngôn bát cú Đường luật”. 
- Hai câu đề : Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ "biến thiên dâu bể" của cuộc đời và niềm thổn thức của một tấm lòng nhân đạo lớn : vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh bị vùi lấp trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ và viếng nàng qua "nhất chỉ thư". 
- Hai câu thực : Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh ; gợi nhớ lại cuộc đời, số phận bi thương của Tiểu Thanh : tài hoa, nhan sắc hơn người nên bị đố kị, phải làm lẽ và bị đày ải đến chết vẫn không được buông tha. 
- Hai câu luận : Niềm cảm thông đối với những kiếp hồng nhan, những người tài hoa bạc mệnh. Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du khái quát về quy luật nghiệt ngã "tài mệnh tương đố", "hồng nhan bạc phận" và tự nhận thấy mình cũng là kẻ cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh, là nạn nhân của nỗi oan khiên lạ lùng, bộc lộ mối đồng cảm sâu xa. 
- Hai câu kết : Tiếng lòng khao khát tri âm. Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn Du "trông người lại nghĩ đến ta" và hướng về hậu thế tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời. 
Nghệ thuật 
- Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những mặt đối lập trong hình ảnh, ngôn từ. 
- Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí.
Ý nghĩa văn bản 
Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế ; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du 
Giá trị nhân đạo được biểu hiện
ở niềm xót thương với nỗi đau khổ, bất hạnh của con người (1), 
 ở sự lên án tố cáo mạnh mẽ những thế lực đen tối chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người (2). 
Với cái nhìn nhân đạo, các nhà văn còn khám phá, hát hiện, trân trọng và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người (3). 
Đặc biệt, tư tưởng nhân đạo trong các tác phẩm văn học cách mạng còn hướng con người tới sự giải phóng để có thể từ "thung lũng đau thương ra cánh đồng vui" (4) 
Phân tích một bài thơ.
* Mở bài: 
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả. 
- Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác phẩm. 
- Giới thiệu luận đề cần giải quyết. (cần bám sát đề bài để giới thiệu đề cho 
rõ ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề). 
* Thân bài: 
- Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ (dựa theo các ý tìm được ở phần tìm ý). 
Nêu luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2,(Các luận điểm, luận cứ này chính là các ý 1,2,3ý a, ýb,..mà các thầy cô đã giảng dạy trong bài học về tác phẩm ấy).  cần chỉ ra giá trị nội dung thứ nhất là gì, trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì? giá trị tư tưởng tình cảm gì?,  
Nêu luận điểm 2 – luận cứ 1 – luận cứ 2,Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ 2, trong đó chứ

File đính kèm:

  • docxTuan 35 On tap phan Lam van.docx
Giáo án liên quan