Kế hoạch phụ đạo môn Ngữ văn 12 năm học 2014 - 2015

A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Kiến thức: HS hệ thống lại những kiến thức cơ bản của chương trình Ngữ văn 11, làm tiền đề cho chương trình Ngữ văn 12.

2. Kĩ năng: Tổng hợp, khái quát, phân tích.

3. Thái độ: Ý thức được việc nắm kiến thức môn Ngữ văn một cách có hệ thống.

B. CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của thầy: Đọc TL, SGK 11, soạn giáo án

2. Chuẩn bị của trò: Ôn lại kiến thức Ngữ văn 11, soạn bài.

C. HOẠT ĐỘNG:

1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.

 

doc39 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch phụ đạo môn Ngữ văn 12 năm học 2014 - 2015, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên nhiên ấm áp, dồi dào sức sống, mang vẻ đẹp đẫm sắc thái phương đông.Thiên nhiên Việt Bắc hiện ra với những vẻ đẹp phong phú, đa dạng, thay đổi theo thời tiết, từng mùa.Gắn với cảnh tượng ấy là con người giản dị,người đi làm nương rẫy,người đan nón, người hái măng.
 3. Củng cố: GV yêu cầu HS nắm vững giá trị nội dung, nghệ thuật của các bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 12.
Tiết: 10, 11, 12 
Ngày soạn: 16/10/2014 
Ngày giảng: /11/2014 
CÁCH LÀM BÀI NGHI LUẬN VĂN HỌC
VÀ LUYỆN TẬP
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
	1. Kiến thức: Giúp HS nắm vững những kiến thức về cách làm bài văn nghị luận văn học: nghị luân về một bài thơ, đoạn thơ; nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
	2. Kĩ năng: Phát hiện, khái quát tổng hợp, đánh giá.
	3. Thái độ: Ý thức làm bài tốt hơn.
B CHUẨN BỊ:
	1. Chuẩn bị của thầy: Đọc tài liệu, SGK, SGV, soạn giáo án.
	2. Chuẩn bị của trò: Ôn tập lại các bài thơ đã học, nắm nội dung, nghệ thuật.
C. HOẠT ĐỘNG:
	1. Kiểm tra bài cũ: 
	2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
*Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn lại lí thuyết về văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
GV: Nêu cách tìm hiểu đề?
GV: Nêu cách lập dàn ý? Những yêu cầu ở phần dàn ý?
GV: Yêu cầu từng phần cụ thể đối với dàn ý?
* Hoạt động 2: GV cho HS thực hành một số đề cụ thể:
GV: Cung cấp cho HS một số đề?
GV: Yêu cầu HS đọc và xác định yêu cầu của các đề bài?
GV: Cho HS thực hành đề 4
GV yêu cầu HS đọc và xác định rõ yêu cầu của đề, xác định nội dung bàn bạc?
GV: Sau khi HS đã xác định được yêu cầu của đề, GV yêu cầu HS lập dàn ý cho đề bài?
HS: Trao đổi, bàn bạc, lập dàn ý cho đề bài.
GV: Gọi 1-2 HS trình bày dàn ý của mình?
GV: Gọi HS khác nhận xét.
GV: Nhận xét, bổ sung.
GV: Gợi ý dàn ý chung cho HS.
GV: Cho HS viết một số đoạn.
*Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn lại lí thuyết về văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
GV: Nêu cách tìm hiểu đề?
GV: Nêu cách lập dàn ý? Những yêu cầu ở phần dàn ý?
GV: Yêu cầu từng phần cụ thể đối với dàn ý?
* Hoạt động 2: GV cho HS thực hành một số đề cụ thể:
GV: Cung cấp cho HS một số đề?
GV yêu cầu HS đọc và xác định rõ yêu cầu của đề, xác định nội dung bàn bạc?
GV: Sau khi HS đã xác định được yêu cầu của đề, GV yêu cầu HS lập dàn ý cho đề bài?
HS: Trao đổi, bàn bạc, lập dàn ý cho đề bài.
GV: Gọi 1-2 HS trình bày dàn ý của mình?
GV: Gọi HS khác nhận xét.
GV: Nhận xét, bổ sung.
GV: Gợi ý dàn ý chung cho HS.
GV: Cho HS viết đoạn mở đầu và ý 1 của phần thân bài.
A. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ:
I. Kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1- Tìm hiểu đề: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ, đoạn thơ, vị trí đoạn trích, cảm hứng chủ đạo, những đặc sắc về nghệ thuật và tư tưởng của bài thơ, đoạn thơ.
2- Lập dàn ý: 
+ Mở bài: Giới thiệu về bài thơ, đoạn thơ, tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, chủ đề
+ Thân bài: đi vào khai thác giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ.
Để khai thác các giá trị ấy cần đi vào tìm hiểu các từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ của bài thơ, đoạn thơ. Từ đấy rút ra ý nghĩa tư tưởng của bài thơ, đoạn thơ. Tránh lối diễn xuôi bài thơ, đoạn thơ.
+ Kết bài: đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
II. Một số đề bài và yêu cầu cụ thể:
a. Một số đề bài:
Đề 1: Phân tích bức tranh thiên nhiên Tây Bắc qua đoạn thơ sau trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng: 
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
.............
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Đề 2: Cảm nhận của anh/ chị về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ sau trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu:
Ta về mình có nhớ ta
..................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Đề 3: Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài ”Sóng” của Xuân Quỳnh:
Con sóng dưới lòng sâu
...................
Hướng về anh - về một phương.
Đề 4: Phân tích những cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm qua đoạn thơ sau:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
...................
Đất Nước có từ ngày đó.
b. Thực hành đề 4:
* Mở bài: đây là đoạn thơ đầu trong đoạn trích “Đất nước” trích trong ”Trường ca mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, thể hiện cảm nhận độc đáo của tác giả về đất nước.
* Thân bài: 
- ”Đất Nước” là một khái niệm rất trừu tượng, nên tác giả cảm nhận bằng những gì rất cụ thể, gần gũi, trong cuộc sống của mỗi gia đình, từ ”câu chuyện mẹ kể”, ”cái kèo, cái cột”, hạt gạo, miếng trầu..
- Đoạn trích ”Đất nước” thể hiện cảm nhận về đất nước ở ba phương diện: văn hoá, thời gian - lịch sử, không gian - địa lí, nhưng đoạn thơ này chủ yếu thể hiện ở phương diện văn hoá.
+ Trong những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết mà ”ngày xửa, ngày xưa” mẹ thường hay kể.
+ Phong tục tập quán ”miếng trầu bà ăn”, ”tóc mẹ thì bới sau đầu”.
+ Giá trị tinh thần truyền thống: 
	. Truyền thống đánh giặc giữ nước ”Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”.
	. Tình nghĩa thuỷ chung ”cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”.
	. Cần cù lam lũ trong lao động ”hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng”.
- Về hình thức nghệ thuật, cần khai thác một số khía cạnh như: thể thơ tự do, nhịp điệu ”hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng”, hình ảnh thơ chọn lọc, giàu sức biểu cảm. 
* Kết bài: 
+ Đoạn thơ thể hiện sự cảm nhận độc đáo của tác giả về đất nước (khác với các tác giả khác khi viết về cùng đề tài).
+ Giúp độc giả cảm nhận đất nước là những gì thân thiết gần gũi và rất đỗi thiêng liêng.
B. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
I. Kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý: 
1- Tìm hiểu đề :
+ Nội dung của kiểu bài này thường là một ý kiến, một nhận định bàn về văn học : giai đoạn văn học; tác giả, tác phẩm văn học; phong cách nghệ thuật; lý luận văn học
+ Phải biết ý kiến đó của ai, nói hay viết ở đâu, trong hoàn cảnh nào, mục đích
+ Thông thường, muốn giải quyết được vấn đề nêu ra, cần giải thích các từ ngữ khó, hàm súc, các khía cạnh của ý kiến đó.
+ Căn cứ vào thực tế văn học để phân tích, xem xét, đánh giá ý kiến đó, nêu ý nghĩa, tác dụng của ý kiến đó đối với văn học, đời sống. (Trong chương trình THPT, kiểu bài này thường nghị luận về một ý kiến đúng bàn về văn học).
2. Lập dàn ý: 
a. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu ý kiến bàn về văn học của ai, viết nói trong hoàn cảnh nào, hướng giải quyết.
b. Thân bài: 
- Giải thích để hiểu ý kiến.
- Đánh giá ý kiến; phê phán biểu hiện chưa đúng, sai.
- Ý nghĩa, tác dụng của ý kiến.
- Minh họa
c. Kết bài: Tổng hợp, khái quát về ý kiến.
II. Thực hành . 
Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
a. Mở bài: 
- Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh.
- Trong thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa ngày 10/12/1951, Hồ Chí Minh viết: “Văn hóamặt trận ấy”
- Hướng giải quyết: 
b. Thân bài: 
- Văn hóa nghệ thuật bao gồm nhiều lĩnh vực: hội họa, âm nhạc, điêu khắc, sáng tác văn chương
- Gọi văn hóa, nghệ thuật là một mặt trận vì nó rất quyết liệt, một mất một còn. 
- Chiến sĩ: vì phải chiến đấu với kẻ thù của giai cấp, của dân tộc trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
+ Đây là ý kiến đúng vì xưa nay, trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp, giai cấp nào cũng sử dụng văn hóa, nghệ thuật để chống lại giai cấp đối kháng của mình. Cho nên, câu nói của Hồ Chí Minh phù hợp với nhiệm vụ của văn hóa, nghệ thuật lúc bấy giờ, hiện nay và vẫn có ý nghĩa lâu dài.
Coi văn hóa nghệ thuật là một mặt trận vì tầm quan trọng của nó cũng không thua kém mặt trận quân sự, ngoại giao, kinh tế và cuộc chiến đấu trên mặt trận này cũng rất quyết liệt. Mặt khác, câu nói có tác động cảnh tỉnh những ai lơ là, coi nhẹ văn hóa, nghệ thuật.
+ Lời dặn của Hồ Chí Minh có tác dụng nâng cao tinh thần cảnh giác, ý chí chiến đấu cho những người làm văn hóa, nghệ thuật; dùng ngòi bút của mình phụng sự kháng chiến. Có những nhà thơ, nhà văn đã hy sinh trong lúc làm nhiệm vụ..
+ Đảng tin tưởng và giao nhiệm vụ đánh địch trên mặt trận văn hóa, nghệ thuật cho văn nghệ sĩ.
c. Kết bài: 
- Khẳng định sự đúng đắn của câu nói đó.
- Tác dụng và ý nghĩa lâu dài của vấn đề.
liêng.
 3. Củng cố: GV lưu ý nội dung bài học: nắm cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
Tiết: 13, 14, 15 
Ngày soạn: 18/12/2014 
Ngày giảng: /01/2015 
THƠ CA THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
	1. Kiến thức: Giúp HS hệ thống hóa và nắm chắc hơn những bài thơ trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ trong chương trình Ngữ văn 12.
	2. Kĩ năng: Khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá thơ.
	3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước.
B. CHUẨN BỊ:
	1. Chuẩn bị của thầy: Đọc tài liệu, SGK, SGV, soạn giáo án.
	2. Chuẩn bị của trò: Ôn tập lại các bài thơ đã học, nắm nội dung, nghệ thuật.
C. HOẠT ĐỘNG:
	1. Kiểm tra bài cũ: Phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình trong đoạn trích Việt Bắc?
	2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn lại những đặc điểm cơ bản của thơ ca thời kì kháng chiến chống Mĩ.
GV: Nêu những nội dung cơ bản của thơ ca thời kháng chiến chống Mĩ?
GV: Đặc điểm nghệ thuật của thơ ca thời chống Mĩ?
GV yêu cầu HS nêu những thành tựu cơ bản của thơ ca kháng chiến chống Mĩ? Yêu cầu HS đọc thuộc lòng những bài thơ đã học?
* Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS ôn lại những tác phẩm đã học.
GV: Yêu cầu HS nhắc lại những nét cơ bản về tác giả QD?
GV: Nhấn mạnh một số điểm.
GV: Yêu cầu HS trình bày lại hoàn cảnh sáng tác đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm?
GV: Cho HS làm các bài tập 
GV: Xác định yêu cầu của BT1?
GV: Yêu cầu HS cảm nhận về đoạn thơ?
HS: Cảm nhận về đoạn thơ trên cả phương diện nội dung và nghệ thuật.
GV: Mời 1-2 HS trình bày kết quả làm việc của mình.
HS: Trình bày
GV: Nhận xét, bổ sung và yêu cầu HS hoàn chỉnh bài viết ở nhà.
GV: Cho HS làm BT2.
GV: Xác định yêu cầu của BT2?
GV: Yêu cầu HS cảm nhận về đoạn thơ còn lại để làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của Nhân dân?
HS: Cảm nhận về đoạn thơ trên cả phương diện nội dung 

File đính kèm:

  • docvan lop 12.doc
Giáo án liên quan