Giáo trình Âm nhạc cơ bản 1 - Phạm Thị Thu Hà

Phần I: LÝ THUYẾT ÂM NHẠC CƠ BẢN. 4

Bài mở đầu: KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT ÂM NHẠC . 5

1. Nghệ thuật âm nhạc . 5

2. Nguồn gốc của âm nhạc. 5

3. Âm nhạc với trẻ thơ. 6

Chương 1: ÂM THANH VÀ PHƯƠNG PHÁP KÝ ÂM. 8

1.1. ðộ cao. 8

1.1.1 Hệ thống âm, hàng âm, bậc và âm cơ bản . 8

1.1.2. Tầm cữ và khu âm . 9

1.1.3. Hệ thống điều hoà và sự phân chia cung – nửa cung . 9

1.2. ðộ dài. 12

1.2.1. Nốt nhạc và các giá trị độ dài. 12

1.2.2. Khuông nhạc . 12

1.2.3. Khóa nhạc . 13

1.2.4. Dấu tăng giá trị độ dài . 14

1.2.5. Dấu lặng . 15

1.2.6. Những hình thức phân chia đặc biệt của các giá trị độ dài . 15

1.2.7. Những ký hiệu và quy ước viết tắt . 16

1.3. ðộ vang (cường độ). 17

1.3.1. Ký hiệu chỉ sắc thái . 17

1.3.2. Nhấn, ngắt . 18

1.3.3. Dấu luyến . 18

pdf74 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo trình Âm nhạc cơ bản 1 - Phạm Thị Thu Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốt nhỏ. 
Ví dụ 
BÀI CA BÊN CÁNH VÕNG (trích) 
Ngoài ra còn có các ký hiệu chỉ sắc thái khác như: Âm vỗ ( ), láy chùm 
( ), láy rền ( )... Những ký hiệu này thường gặp trong các tác phẩm khí nhạc. 
 - Láy chùm 
- Láy rền 
 20
Chương 2 
NHỊP ðIỆU - CÁC LOẠI NHỊP – NHỊP ðỘ 
2.1. Nhịp ñiệu, các loại nhịp 
2.1.1. Nhịp ñiệu 
Nhịp ñiệu là mối quan hệ về ñộ dài giữa các âm nối tiếp nhau. Những âm thanh 
này nối tiếp nhau một cách có tổ chức ñể cùng với ñộ cao chúng xây dựng nên hình 
tượng âm nhạc. Trong âm nhạc nhịp ñiệu kết hợp chặt chẽ với ñộ cao của âm thanh 
không thể tách rời. Tuy nhiên xét cho cùng nhịp ñiệu là cơ bản vì thông qua tình cảm 
con người nhịp ñiệu trở thành linh hồn của âm nhạc. 
Hình nhịp ñiệu (hình tiết tấu): Những nhóm nốt có tổ chức ñộ dài giống hoặc 
gần giống nhau xuất hiện liên tục trong một bộ phận hay toàn bộ tác phẩm ñược gọi là 
hình tiết tấu. 
Ví dụ: 
BÀI CA ðI HỌC 
Ca khúc trên ñược xây dựng và phát triển từ một âm hình tiết tấu . 
[ 
Hình tiết tấu có một vị trí quan trọng trong cấu trúc tác phẩm. Nhịp ñiệu hình 
thành từ những hoạt ñộng của con người: hơi thở, nhịp tim, bước ñi và những hoạt 
ñộng khác. Chính nhịp ñiệu quyết ñịnh không khí của một tác phẩm âm nhạc và trực 
tiếp tác ñộng vào tâm sinh lý người nghe. 
2.1.2. Nhịp 
 * Trọng âm: Trong âm nhạc sự nối tiếp các âm thanh với những phách có thời 
gian bằng nhau tạo nên sự chuyển ñộng nhịp nhàng của âm nhạc. Trong sự chuyển 
ñộng nhịp nhàng ñó có một số âm thanh nổi lên mạnh hơn. Những âm thanh này gọi là 
 21
trọng âm (>). Những phách có trọng âm gọi là phách mạnh. Những phách không có 
trọng âm gọi là phách nhẹ. 
 Ví dụ: 
 * Tiết nhịp. Sự nối tiếp ñều ñặn theo quy luật của các phách mạnh và phách 
nhẹ gọi là tiết nhịp. Phách trong tiết nhịp có thể ñược thể hiện bằng các ñộ dài khác 
nhau. Do vậy sự thể hiện các phách của tiết nhịp bằng một ñộ dài nhất ñịnh gọi là loại 
nhịp. 
 * Nhịp là chu kỳ của sự tuần hoàn của phách mạnh và phách nhẹ với giá trị ñộ 
dài xác ñịnh cho mỗi phách. Nhịp bắt ñầu từ phách mạnh và kết thúc trước khi xuất 
hiện phách mạnh mới . 
 * Số chỉ nhịp: Là phân số ghi ở ñầu bản nhạc, số trên của phân số (tử số) chỉ số 
phách trong một nhịp, số dưới của phân số chỉ ñộ dài của mỗi phách bằng một phần 
bao nhiêu nốt tròn, bằng cách lấy nốt tròn chia cho số dưới (mẫu số). 
 Ví dụ: 
1) Nhịp 2
4
 có 2 phách trong một nhịp, phách ñược tính bằng nốt ñen. 
2) Nhịp 3
8
 có 3 phách trong một nhịp, phách ñược tính bằng móc ñơn. 
3) Nhịp 4
4
 có 4 phách trong một nhịp, phách ñược tính bằng nốt ñen. 
Số chỉ nhịp không viết theo kiểu phân số mà ghi số trên số dưới và ghi một lần 
ở ñầu khuông nhạc thứ nhất ngay sau khoá nhạc và hoá biểu nếu tác phẩm chỉ dùng 
một loại nhịp. 
Ví dụ: 
QUÊ TÔI NGƯỜI MIỀN NAM 
 22
Trong tác phẩm nếu có sự thay ñổi về nhịp thì số chỉ nhịp mới ñược ghi ở ñầu 
ñoạn nhạc ñã thay ñổi loại nhịp ngay sau vạch nhịp kép. 
Ví dụ: 
HOA THƠM BƯỚM LƯỢN (trích) 
 * Ô nhịp: Trong bản nhạc ñược chia thành nhiều ô nhỏ chứa nốt nhạc, ñoạn 
nhạc từ phách mạnh này sang phách mạnh tiếp theo gọi là ô nhịp. 
 23
Ví dụ: 
 > > > > 
 Ô nhịp 
* Vạch nhịp: Trong ghi chép nhạc các ô nhịp cách nhau bằng một vạch thẳng 
ñứng cắt ngang khuông nhạc, vạch này gọi là vạch nhịp. Vạch nhịp ñặt trước các 
phách mạnh. 
Ví dụ: 
 Vạch nhịp 
* Nhịp lấy ñà (nhịp thiếu): Có những bản nhạc không bắt ñầu bằng phách 
mạnh, do ñó ô nhịp ñầu sẽ không ñủ phách, gọi là nhịp lấy ñà (nhịp thiếu) thông 
thường ô nhịp cuối cũng là thiếu. Nhịp lấy ñà có thể là: 
- Thiếu cả phách mạnh. 
Ví dụ: 
 - 
- Thiếu phần ñầu của phách mạnh. 
Ví dụ: 
KHĂN QUÀNG THẮM MÃI VAI EM (trích) 
- Chỉ có một phần phách nhẹ sau cùng. 
Ví dụ: 
EM YÊU HOÀ BÌNH (trích) 
 24
 * Vạch nhịp kép: Khi kết thúc một ñoạn nhạc hay toàn bộ tác phẩm người ta 
thường dùng vạch nhịp kép. 
Ví dụ: 
MÈO ðI CÂU CÁ (trích) 
2.1.3. Các loại nhịp 
 Với các dạng phách khác nhau, với giá trị ñộ dài qui ñịnh cho mỗi phách khác 
nhau, nhịp ñược phân ñịnh thành nhiều loại. Có 3 loại nhịp chính ñó là: nhịp ñơn, nhịp 
kép (nhịp phức) và nhịp hỗn hợp. 
2.1.3.1. Nhịp ñơn 
 Nhịp ñơn là loại nhịp có 2 hoặc 3 phách với phách thứ nhất là phách mạnh, các 
phách còn lại là phách nhẹ. Trong từng ô nhịp ñộ dài của phách thường ñược phân 
nhóm. 
 Ví dụ: 
 1) Loại nhịp 2
4
 > > > > > 
2) Loại nhịp 3
4
 > > > > > 
3) Loại nhịp 2
8
 > > > > > 
 25
4) Loại nhịp 2
2
¢ 
 > > > > > 
5) Loại nhịp 3
8
 > > > > > 
 Ngoài ra còn có các loại nhịp ñơn khác nhưng ít gặp như: 
 Cách ñánh nhịp 2 phách 
 1 
 2 
Cách ñánh nhịp 3 phách 
 1 
 3 
 2 
 Hướng chuyển ñộng của phách mạnh (phách 1) luôn theo chiều ñi xuống. 
2.1.3. 2. Nhịp phức (nhịp kép) 
 Là loại nhịp ñược kết hợp bởi 2, 3 hoặc 4 nhịp ñơn có cùng số chỉ nhịp. Do mỗi 
nhịp ñơn có một trọng âm, nên nhịp kép có số trọng âm bằng tổng số trọng âm của các 
nhịp ñơn ñã kết hợp. Tuy nhiên chỉ có trọng âm của nhịp ñơn thứ nhất là giữ nguyên 
hiệu lực nên ñược coi là phách mạnh, trọng âm của nhịp ñơn sau giảm hiệu lực trở 
thành phách mạnh vừa. 
 Ví dụ: 
KHÁT VỌNG MÙA XUÂN (trích) 
 Mô Da 
 26
ðoạn nhạc này ñược viết ở nhịp 6
8
 (do 2 nhịp ñơn 3
8
 hợp thành), có phách 1 là phách 
mạnh (phách mạnh của nhịp ñơn 3
8
 thứ nhất) phách 2,3 là phách nhẹ. Phách 4 là phách 
mạnh vừa (phách mạnh của nhịp ñơn thứ hai) phách 5, 6 là phách nhẹ. 
Ví dụ: 
ANH PHI CÔNG ƠI (Trích) 
 ðoạn nhạc này ñược viết ở nhịp C ( 4
4
), do hai nhịp ñơn 2
4
 hợp thành, có phách 
1 là phách mạnh (phách mạnh ở nhịp ñơn 2
4
 thứ nhất) phách 2 là phách nhẹ. Phách 3 là 
phách mạnh vừa (phách mạnh của nhịp ñơn 2
4
 thứ hai) phách 4 là phách nhẹ. 
Ngoài ra còn có các loại nhịp phức khác ít gặp như: 
 . 
Ví dụ: Nhịp 9/8 
. 
 Ví dụ: Nhịp 6/4 
Cách ñánh nhịp 4 phách 
 1 4 
 3 
 2 
Nhịp 6
8
 có thể sử dụng cách ñánh nhịp 2
4
 nhưng phải thể hiện ñộng tác uyển 
chuyển, nhịp nhàng. 
2.1.3.3. Nhịp hỗn hợp 
Là loại nhịp kết hợp những nhịp ñơn (2 hoặc 3 phách) có số phách khác nhau 
nhưng giá trị ñộ dài mỗi phách bằng nhau, ta có các dạng nhịp như: 
 27
Ví dụ: 
ðIỆU HÁT BUỒN (trích) 
Bản nhạc này do hai nhịp ñơn 3
4
 và 2
4
 hợp thành có 5 phách trong một nhịp, 
phách có giá trị bằng một nốt ñen. Phách 1 là phách mạnh (phách mạnh của nhịp ñơn 
3
4
 thứ nhất) phách 2, 3 là phách nhẹ. Phách 4 là phách mạnh vừa (phách mạnh của nhịp 
ñơn 2
4
 thứ hai) phách 5 là phách nhẹ. 
2.1.4. Nhịp ñộ 
Là tốc ñộ qui ñịnh trước cho sự chuyển ñộng của nhịp phách cho người thể hiện 
hoặc nhạc sĩ viết tác phẩm âm nhạc. Phách và nhịp có khi chuyển ñộng nhanh, có khi 
chuyển ñộng chậm. Các nốt nhạc lại chỉ có giá trị tương ñối về mặt thời gian. Vì vậy, 
muốn người biểu diễn thể hiện ñúng ý tưởng của người sáng tác thì cần qui ñịnh nhịp 
ñộ cho tác phẩm âm nhạc. 
Nhịp ñộ ñược chỉ ñịnh bằng những thuật ngữ viết trên khuông nhạc, ở ngay ñầu 
tác phẩm hoặc một chương, một ñoạn. Những thụât ngữ chỉ nhịp ñộ thông dụng 
thường là những từ tiếng Ý. Tất nhiên, ở mỗi nước người ta còn dùng cả tiếng nước 
mình. 
Nhịp ñộ ñược chia thành 3 nhóm chính: 
* Nhịp ñộ chậm: * Nhịp ñộ vừa 
Largo Rất chậm Andante Chậm vừa 
Lento Chậm rãi Andantino Hơi chậm 
Adagio Chậm Moderato Vừa phải 
Gravo Nặng nề 
* Nhịp ñộ nhanh 
Allegro Nhanh 
Vivace Rất nhộn nhịp 
Presto Rất nhanh... 
Hoặc một số các ký hiệu khác như: 
A tempo trở về tốc ñộ cũ 
Rallentando (Rall) Chậm lại 
Ritenuto (Rit) Hãm lại, chậm dần 
Prestissimo Nhanh hơn, hối hả 
Molto Allegro Rất nhanh... 
 28
Ví dụ: 
TRỞ VỀ SU - RI - EN - TO (trích) 
 Ví dụ: 
Ví dụ: 
 BÀI CA HỮU NGHỊ (trích) 
2.2. ðảo phách - nghịch phách 
ðảo phách và nghịch phách là hiện tượng thay ñổi vị trí trọng âm trong nhịp. 
Trong sự bình thường ñều ñặn ñột nhiên xuất hiện cái không bình thường sẽ tạo 
nên những hiệu quả mới cho nhịp ñiệu. 
2.2.1. ðảo phách 
Là hiện tượng một âm bắt ñầu vang lên từ phách nhẹ ngân dài sang phách 
mạnh, hoặc bắt ñầu từ phần nhẹ của phách trước sang phần mạnh của phách sau. Một 
âm vang lên bao giờ cũng ñược nhấn vào phần ñầu, do ñó chỗ nhấn bình thường trong 
nhịp không ñược giữ ñúng và sẽ xuất hiện sớm hơn hoặc muộn hơn. Căn cứ vào thành 
phần hai bộ phận hợp thành, ñảo phách lại ñược chia ra: ñảo phách cân, ñảo phách 
không cân. 
2.2.1.1. ðảo phách cân: 
- Phần thuộc phách trước và phần thuộc phách sau có giá trị ñộ dài bằng nhau. 
 29
- Phần thuộc phách mạnh và phần thuộc phách nhẹ có giá trị ñộ dài bằng nhau 
2.2.1.2. ðảo phách không cân: 
- Phần thuộc phách trước dài hơn phần thuộc phách sau. 
- Phần thuộc phách sau dài hơn phần thuộc phách trước. 
Hiện tượng ñảo phách xuất hiện khá nhiều trong các tác phẩm âm nhạc và ñã 
tạo ra những hiệu quả mới lạ cho người nghe. 
Ví dụ: 
DÀN ðỒNG CA MÙA HẠ (trích) 
 Ví dụ: 
ðƯỜNG CHÚNG TA ðI (trích) 
 30
ðoạn nhạc trên xuất hiện hàng loạt những hiện tượng ñảo phách ở ngay ñầu 
mỗi ô nhịp tạo ra sự lạc quan mạnh mẽ trong tác phẩm. 
2.2.2. Nghịch phách 
Là hiện tượng có dấu lặng ở phách mạnh, phách mạnh vừa hoặc ở phần mạnh 
của 1 phách. Hiệu quả của nghịch phách gần tương tự như ñảo phách. Căn cứ vào hai 
phần thuộc hai phách trước sau mà có các hình thức giống như ñảo phách. 
Ví dụ: 
LÝ CỬU KHÚC 
Dân ca 
2.3. Nguyên tắc phân nhóm các nốt nhạc trong ký âm 
Việc ký âm nếu chỉ có yêu cầu ghi các nốt nhạc ñúng vị trí, ñúng giá trị ñộ dài 
thôi thì chưa ñủ mà có thêm yêu cầu ghi thế nào cho dễ ñọc, dễ thể hiện, vì vậy cần 
thực hiện theo một số nguyên tắc sau: 
* Phải ñảm bảo phân biệt các nốt nhạc thành từng phách. Người ta thường dùng 
vạch ngang nối các nốt ñể gộp những ñộ dài nhỏ thành từng nhóm, gọi là vạch ngang 
trường ñộ. 
Ví dụ: 
1) 
2) 
* Những nốt dài bằng 2, 3 , 4 phách trong một nhịp ñược dùng rộng rãi, không 
vì nguyên tắc phân biệt từng phách mà ghi thành các nốt có giá trị nhỏ bằng một phách 
rời dùn

File đính kèm:

  • pdfGiao trinh Am nhac co ban 1 - DH Quy Nhon.pdf