Giáo án Vật lý 6 từ tuần 1 đến tuần 7

I. MỤC TIÊU:

 1, Kiến thức:

 - Nêu được một số dụng cụ đo độ dài.

 - Nêu được giới hạn đo ( GHĐ) , độ chia nhỏ nhất ( ĐCNN) của dụng cụ đo.

 2, Kỹ năng:

 - Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.

 - Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.

 - Biết tính giá trị trung bình của các kết quả đo.

 3, Thái độ:

 - Rèn tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.

II. CHUẨN BỊ:

- Mỗi nhóm chuẩn bị thước kẻ, thước dây và kẻ sẵn bảng 1.1 vào vở.

 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 1, Ổn định lớp, tổ chức tình huống học tập:

 2, Lên lớp:

 - Mời học sinh đọc ví dụ trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi ở đầu bài.

 - Để xem câu trả lời của bạn có đúng không chúng ta hãy tìm hiểu trong bài hôm nay.

 

doc15 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật lý 6 từ tuần 1 đến tuần 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 mang theo: vài hòn sỏi, đinh ốc, dây buộc.
* Rút kinh nghiệm:	
Tuần 3 Tiết 3 Bài 4: ĐO THỂ TÍCH VẬT RẮN KHÔNG THẤM NƯỚC
I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức: 
	- Biết sử dụng các dụng cụ đo (bình chia độ, bình tràn) để xác định vật rắn có hình dạng bất kỳ không thấm nước.
	2. Kỹ năng:
	- Nắm vững các cách đo thể tích của vật rắn không thâm nước. 
	3. Thái độ: 
	- Chú ý trong học tập, cẩn thận khi thực hành đo và trung thực với các kết quả đo được.
II. CHUẨN BỊ:
	* Nhóm học sinh: Hòn đá, đinh ốc. Bình chia độ, ca, bình tràn, khay chứa nước.
 + Mỗi nhóm kẻ sẵn Bảng 4.1 “Kết quả đo thể tích vật rắn”.
	*Cho cả lớp: Một xô nước.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1.Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
- Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cần phải làm gì?
- Kiểm tra dụng cụ thực hành của học sinh.
	2. Lên lớp:
	- Nêu công thức để xác định thể tích của hình hộp chữ nhật, hình vuông…
	- Đối với những vật có hình dạng như vậy thì ta có thể tính thể tích của nó bằng công thức vậy còn với những vật như cục đá, cái ổ khóa…. Thì ta xác định thể tích như thế nào?
* Hoạt động 1: Tìm hiểu cách đo thể tích của những vật rắn không thấm nước.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Đo thể tích của vật rắn trong 2 trường hợp:
 + Bỏ vật lọt bình chia độ.
 + Không bỏ lọt bình chia độ.
* Trường hợp vật bỏ lọt bình chia độ. Yêu cầu học sinh trả lời câu C1. Em hãy xác định thể tích của hòn đá?
C1:- Đo thể tích nước ban đầu V1 =150 cm3
 - Thả chìm hòn đá vào bình chia độ, thể tích dâng lên V2 = 200cm3
 - Thể tích hòn đá:
 V = V1 – V2 = 200cm3 – 150cm3 = 50cm3
* Trường hợp vật không bỏ lọt bình chia độ. Yêu cầu học sinh trả lời câu C2:
- C2: Đổ nước đầy bình tràn, thả chìm hòn đá vào bình tràn, hứng nước tràn ra vào bình chứa. Đo thể tích nước tràn ra bằng bình chia độ, đó là thể tích hòn đá.
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh rút ra kết luận bằng cách điền từ thích hợp vào chỗ trống trong câu C3.
- Học sinh: C3: Thể tích của vật rắn không thấm nước bất kỳ có thể đo được bằng cách:
 + Thả chìm vật đó vào trong chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.
 + Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì thả chìm vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật.
I. Cách đo thể tích của vật rắn không thấm nước:
 1. Dùng bình chia độ:
 - Trường hợp vật bỏ lọt bình chia độ.
 2. Dùng bình tràn: 
 - Trường hợp vật không bỏ lọt bình chia độ.
* Kết luận: Thể tích của vật rắn không thấm nước bất ký có thể đo được bằng cách:
 + Thả chìm vật đó vào trong chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.
 + Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì thả chìm vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật.
* Hoạt động 2: Thực hành đo thể tích vật rắn không thấm nước
- Cho học sinh đọc nội dung thực hành. Yêu cầu học sinh thực hành đo thể tích của vật rắn không thấm nước trong hai trường hợp. Phát dụng cụ thực hành.
Quan sát các nhóm học sinh thực hành, điều chỉnh, nhắc nhở học sinh.
- Học sinh thực hành theo hướng dẫn của giáo viên và ghi kết quả đo vào bảng 4.1
- Giáo viên nhận xét phần thực hành của mỗi nhóm.
3. Thực hành: Đo thể tích vật rắn không thấm nước.
- Bảng 4.1: Kết quả đo thể tích vật rắn.
Vật cần đo thể tích
Dụng cụ đo
Thể tích ước lượng (cm3)
Thể tích đo được (cm3)
GHĐ
ĐCNN
(1)……
(2)…….
* Hoạt động 3: Vận dụng
- Yêu cầu học sinh trả lời câu C4.
- C4: + Lau khô bát to trước khi sử dụng.
 + Khi nhấc ca ra, không làm đổ hoặc sánh nước ra bát.
 + Đổ hết nước vào bình chia độ, tránh làm nước đổ ra ngoài.
- Câu C5,C6 cho học sinh về nhà thực hành làm.
II. Vận dụng:
C4:
IV. Củng cố, dặn dò:
Nêu cách đo thể tích của vật rắn không thấm nước trong hai trường hợp vừa học?
Cho học sinh đọc phần: “ có thể em chưa biết ”.
Dặn học sinh về nhà học bài, xem trước bài : “ Khối lượng – Đo khối lượng ”
* Rút kinh nghiệm:	
Tuần: 4 Tiết 4 Bài 5: KHỐI LƯỢNG – ĐO KHỐI LƯỢNG
I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức:
	- Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật. 
	- Đơn vị đo của khối lượng, một số loại cân thường gặp.
	2. Kỹ năng: 
	- Biết cách đo khối lượng vật bằng cân Rô béc van và trình bày cách sử dụng.
	- Xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của một cái cân.
II. CHUẨN BỊ: 
	- Cân Rôbécvan và hộp quả cân, vật để cân.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
1.Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: 
	- Ta có thể dùng dụng cụ nào để đo thể tích vật rắn không thấm nước? Nêu cách đo yhể tích của vật rắn không thấm nước trong trường hợp vật không bỏ lọt vào trong bình chia độ.
	2. Lên lớp:
	- Giáo viên đưa ra một quả cân và hỏi: làm thế nào để biết quả cân này có khối lượng là bao nhiêu? Để đo khối lượng của nó ta phải dùng dụng cụ nào?
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khối lượng. Đơn vị khối lượng.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Giáo viên: yêu cầu học sinh trả lời các câu C trong SGK.
- Học sinh:C1: Khối lượng tịnh 397g ghi trên hộp sữa chỉ lượng sữa chứa trong hộp.
C2: Số 500g ghi trên túi bột giặt chỉ lượng bột giặt trong túi.
C3: 500g. C4: 397g.
C5: Khối lượng.C6: Lượng
- Giáo viên: Cho học sinh nhận xét, chốt lại.
- Giáo viên: Đơn vị đo khối lượng ở nước Việt Nam là gì? Gồm các đơn vị nào?
Các em quan sát H5.1 (SGK) cho biết kích thước quả cầu mẫu. Các đơn vị thường dụng.
 - Mối quan hệ giá trị giữa các đơn vị khối lượng. 
- Học sinh: - Đơn vị đo khối lượng hợp pháp của nước Việt Nam là kílôgam (kí hiệu: kg)
 - Gam (g) 1g = kg.
 - Hectôgam (lạng): 1 lạng = 100g.
 - Tấn (t): 1t = 1000 kg.
 - Tạ: 1 tạ = 100 kg
I. Khối lượng – Đơn vị khối lượng:
 1. Khối lượng: 
 - Khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật.
 2. Đơn vị khối lượng:
 - Đơn vị đo khối lượng hợp pháp của nước Việt Nam là kílôgam (kí hiệu: kg)
* Hoạt động 2: Đo khối lượng.
- Giáo viên thông báo: Người ta đo khối lượng bằng cân. 
- Cho học sinh nhận biết các vị trí: Đòn cân, đĩa cân, kim cân, hộp quả cân, ốc điều chỉnh, thanh dịch chuyển, con mã của cân Rô béc van.
- Hướng dẫn hs tìm hiểu GHĐ và ĐCNN của cân Robecvan
- Yêu cầu hs hoàn thành câu C8
- Hs: C8: - GHĐ của cân Rô béc van là tổng khối lượng các quả cân có trong hộp và khối lượng ghi trên thanh dịch chuyển con mã.
 - ĐCNN của cân Rô béc van là khối lượng nhỏ nhất khi dịch chuyển con mã trên hai vạch liên tiếp.
- Gv: hướng dẫn từng bước thực hiện cân một vật bằng cân Robecvan cho hs quan sát và yêu cầu hs hoàn thành câu C9
- Hs: C9: - Điều chỉnh vạch số 0.
 - Vật đem cân.
 - Quả cân.
 - Thăng bằng.
 - Đúng giữa.
 - Quả cân.
 - Vật đem cân.
 - Gv: Cho hs nhận xét, chốt lại. Cho các nhóm học sinh trong lớp thực hiện cân một vật bằng cân Rôbécvan.
- Hs: Thực hiện cân.
- Yêu cầu học sinh làm câu C11:
C11: 5.3 cân y tế. 5.4 cân đòn.
 5.5 cân tạ 5.6 cân đồng hồ
II. Đo khối lượng:
 1. Tìm hiểu cân Rô béc van:
2. Cách sử dụng cân Rô béc van:
 - Điều chỉnh cân về vạch số 0.
 - Đặt vật đem cân lên một đĩa cân.
 - Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm giữa bảng chia độ.
 - Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cân sẽ bằng khối lượng của vật.
- Một số loại cân thường gặp là: cân đòn, cân đồng hồ, cân y tế.
* Hoạt động 3: Vận dụng
- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK.
C12: Các em tự xác định GHĐ và ĐCNN của cân ở nhà.
C13: Ý nghĩa biển báo 5T trên hình 5.7.
- Học sinh: Xe có khối lượng trên 5 tấn không được qua cầu.
III. Vận dụng:
C12: 
C13: 
IV. Củng cố, dặn dò: 
	- Yêu cầu học sinh nêu lại nội dung chính của bài.
	- Cho học sinh đọc phần có thể em chưa biết.
	- Dặn học sinh về nhà làm lại các câu C vào vở, học bài và xem trước bài 6.
* Rút kinh nghiệm:	
Tuần 5 Tiết 5 Bài 6: LỰC – HAI LỰC CÂN BẰNG
I. MỤC TIÊU:
	1. Kiến thức: 
	- Nêu được các thí dụ về lực đẩy, lực kéo,… và chỉ ra được phương và chiều của các lực đó. Nêu được thí dụ về hai lực cân bằng và xác định được hai lực cân bằng.
2. Kỹ năng:
	- Sử dụng được đúng các thuật ngữ: lực đẩy, lực kéo, phương, chiều, lực cân bằng.
	3. Thái độ:
	- Chú ý trong học tập.
II. CHUẨN BỊ:
	- Một chiếc xe lăn bằng một lò xo lá tròn- một lò xo mềm dài khoảng 10cm. Một thanh nam châm thẳng- một quả gia trọng bằng sắt có móc treo. Một cái giá có kẹp để giữ các lò xo để treo gia trọng.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
	? Khối lượng của một vật cho biết điều gì? Dụng cụ đo khối lượng? 
 ? Nêu cách sử dụng cân Roberval?
	2. Lên lớp:
	- Giáo viên cho học sinh đọc tình huống trong sgk và cho học sinh dự đoán. Dẫn vào bài.
*Hoạt động 1: Hình thành khái niệm lực
Hoat động của giáo viên và học sinh
Nội dung
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu các dụng cụ trong thí nghiệm như hình 6.1, 6.2, 6.3.
 - Giáo viên cho học sinh làm lần lượt các thí nghiệm quan sát hiện tượng rồi thảo luận nhóm để thống nhất trả lời câu hỏi C1. Chú ý học sinh cách thực hiện, quan sát thí nghiệm.
- Học sinh: C1: Lò xo lá tròn bị ép đã tác dụng lên xe lăn một lực đẩy. Lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo lá tròn một lực ép làm cho lò xo bị giãn dài ra.
 + C2: Lò xo bị giãn đã tác dụng lên xe lăn một lực kéo, lúc đó tay ta (thông qua xe lăn) đã tác dụng lên lò xo một lực kéo làm cho lò xo bị dãn.
 + C3: Nam châm đã tác dụng lên quả nặng một lực hút.
- Giáo viên cho học sinh nhận xét và chốt lại. Thông báo đó là những biểu hiện của lực.
 + Yêu cầu học sinh hoàn thành câu C4?
- Học sinh: C4: a) 1: lực đẩy ; 2: lực ép
 b) 3: lực kéo ; 4: lục kéo
 c) 5: lực hút
- Giáo viên chốt lại, rút ra kết luận.
 + Yêu cầu học sinh nêu ví dụ về tác dụng đẩy hoặc kéo của lực.
I. Lực:
 1. Thí nghiệm:
2. Kết luận:
 - Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là lực.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu phương và chiều của lực.
- Giáo viên: Cho biết lực lò xo lá tròn tác dụng lên xe lăn ở hình 6.1 có phương và chiều thế nào?
- Học sinh: Lực do lò xo lá tròn tác dụng lên xe lăn có phương gần song song với mặt bàn v

File đính kèm:

  • docGA LY 6.doc
Giáo án liên quan