Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tiết 32: Công nghệ tế bào

A/ MỤC TIÊU :

1. Kiến thức :

 HS hiểu được công nghệ tế bào là gì ?

 Trình bày được công nghệ tế bào gồm những công đoạn chủ yếu nào và hiểu được tại sao cần thực hiện các công đoạn đó.

 HS thấy được những ưu điểm của nhân giống vô tính trong ống nghiệm và phương hướng ứng dụng phương pháp nuôi cấy mô và tế bào trong chọn giống.

2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng quan sát , phân tích kênh hình , kênh chữ thu nhận kiến thức.

3. Thái độ:

 Giáo dục lòng yêu thích bộ môn.

 Nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên , trân trọng thành tựu khoa học đặc biệt của VN và TG

B/ TRỌNG TÂM : Khái niệm và ứng dụng công nghệ tế bào

C/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

v H.31 SGK / trang 90

v Tư liệu về nhân bản vô tính trong và ngoài nước ( sách tư liệu hình ảnh sinh 9 NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM )

D/ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :

- KIỂM TRA BÀI CŨ :

Câu 1 : Di truyền y học tư vấn có những chức năng gì ? cho thí dụ ? ( khung hồng sgk trang 88 đoạn 1 ) + thí dụ : sgk

Câu 2 : Các qui định sau đây dựa trên cơ sở khoa học nào , nam giới chỉ được lấy 1 vợ, nữ giới chỉ được lấy 1 chồng, những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau ?

( y/c trả lời :

a) Nam chỉ lấy 1 vợ, nữ chỉ lấy 1 chồng : trong cấu trúc dân số : tỉ lệ nam:nữ xấp xỉ 1 : 1 , xét riêng ở độ tuổi trưởng thành , theo qui định của pháp luật : có thể kết hôn với nhau cũng theo tỉ lệ xấp xỉ 1 :1 => Như vậy qui định những người trong độ tuổi kết hôn theo luật định : nam chỉ lấy 1 vợ, nữ chỉ lấy 1 chồng là cơ sở khoa học và phù hợp .

b) Những người có quan hệ huyết thống trong phạm vi 4 đời thì không được kết hôn với nhau :

 * Hôn nhân giữa những người có quan hệ huyết thống gọi là hôn phối gần => theo luật hôn nhân gia đình bị cấm vì : thường thì các đột biến gen lặn có hại khi xuất hiệu đều không biểu hiện nếu ở trạng thái dị hợp. Tuy nhiên nếu xảy ra thì hôn phối gần sẽ tạo điều kiện cho các gen lặn tổ hợp tạo thể đồng hợp lặn biểu hiện thành kiểu hình gây hại, đây cũng là nguyên nhân làm suy thoái nòi giống.

 

doc4 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tiết 32: Công nghệ tế bào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT : 32
NS : 
ND :
	BÀI 31 :
	CHƯƠNG IV : ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC 
A/ MỤC TIÊU :
Kiến thức :
HS hiểu được công nghệ tế bào là gì ?
Trình bày được công nghệ tế bào gồm những công đoạn chủ yếu nào và hiểu được tại sao cần thực hiện các công đoạn đó.
HS thấy được những ưu điểm của nhân giống vô tính trong ống nghiệm và phương hướng ứng dụng phương pháp nuôi cấy mô và tế bào trong chọn giống.
Kỹ năng : Rèn kỹ năng quan sát , phân tích kênh hình , kênh chữ à thu nhận kiến thức.
Thái độ: 
Giáo dục lòng yêu thích bộ môn.
Nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên , trân trọng thành tựu khoa học đặc biệt của VN và TG
B/ TRỌNG TÂM : Khái niệm và ứng dụng công nghệ tế bào
C/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : 
H.31 SGK / trang 90 
Tư liệu về nhân bản vô tính trong và ngoài nước ( sách tư liệu hình ảnh sinh 9 NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM ) 
D/ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
KIỂM TRA BÀI CŨ :
Câu 1 : Di truyền y học tư vấn có những chức năng gì ? cho thí dụ ? ( khung hồng sgk trang 88 đoạn 1 ) + thí dụ : sgk
Câu 2 : Các qui định sau đây dựa trên cơ sở khoa học nào , nam giới chỉ được lấy 1 vợ, nữ giới chỉ được lấy 1 chồng, những người có quan hệ huyết thống trong vòng 4 đời không được kết hôn với nhau ?
( y/c trả lời : 
Nam chỉ lấy 1 vợ, nữ chỉ lấy 1 chồng : trong cấu trúc dân số : tỉ lệ nam:nữ xấp xỉ 1 : 1 , xét riêng ở độ tuổi trưởng thành , theo qui định của pháp luật : có thể kết hôn với nhau cũng theo tỉ lệ xấp xỉ 1 :1 => Như vậy qui định những người trong độ tuổi kết hôn theo luật định : nam chỉ lấy 1 vợ, nữ chỉ lấy 1 chồng là cơ sở khoa học và phù hợp .
Những người có quan hệ huyết thống trong phạm vi 4 đời thì không được kết hôn với nhau :
 * Hôn nhân giữa những người có quan hệ huyết thống gọi là hôn phối gần => theo luật hôn nhân gia đình bị cấm vì : thường thì các đột biến gen lặn có hại khi xuất hiệu đều không biểu hiện nếu ở trạng thái dị hợp. Tuy nhiên nếu xảy ra thì hôn phối gần sẽ tạo điều kiện cho các gen lặn tổ hợp tạo thể đồng hợp lặn à biểu hiện thành kiểu hình gây hại, đây cũng là nguyên nhân làm suy thoái nòi giống.
 * Kết luận : Qui định những người có quan hệ huyết thống trong phạm vi 4 đời không được kết hôn với nhau là cơ sở khoa học và phù hợp.
- BÀI MỚI : 
 * VÀO BÀI : Từ xa xưa, người nông dân thường để giống khoai tây từ vụ này sang vụ khác bằng cách chọn những củ tốt giữ lại , sau đó mỗi củ sẽ tạo 1 cây mới và phải giữ lại rất nhiều củ khoai tây. Ngày nay, với việc nhân bản vô tính thì chỉ từ 1 củ khoai tây có thể thu được 2000 triệu mầm giống đủ để trồng cho 40 ha. Đó là thành tựu vô cùng quan trọng của di truyền học à xuất hiện ngành công nghệ tế bào .
hoạt động 1 : 
I/ KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ TẾ BÀO:
Mục tiêu : HS tìm hiểu công nghệ tế bào là gì ? Và gồm những công đoạn nào ?
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- y/c cả lớp đọc thông tin ở sgk / trang 89 phần I à trả lời các câu hỏi :
câu 1 : công nghệ tế bào là gì ?
Câu 2 : để nhận được mô non , cơ quan hoặc cơ thể hoàn toàn giống với cơ thể gốc, người ta phải thực hiện những công việc gì ?
( GV nhấn mạnh ý : Vậy là từ 1 tế bào của cây mẹ à cơ quan hoặc cây con.)
Câu 3:Tại sao cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh lại có kiểu gen như dạng gốc ?
- Cho HS phát biểu tiểu kết và ghi vào tập 
- Cá nhân đọc thông tin à phân tích thông tin à trả lời các câu hỏi ở sgk.
-y/c trả lời :
* Công nghệ tế bào là ngành kĩ thuật về qui trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh .
* Gồm 2 công đoạn :
 + Tách tế bào hoặc mô từ cơ thể rồi nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo thích hợp à tạo thành mô non ( mô sẹo ) 
 + Dùng hoocmôn sinh trưởng kích thích mô sẹo phân hóa thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
 + Vì ở cơ thể hoàn chỉnh được sinh ra từ 1 tế bào của dạng gốc ( có bộ gen nằm trong nhân tế bào và được sao chép ).
	TIỂU KẾT :
	1 ) Khái niệm : Công nghệ tế bào là ngành kĩ thuật về qui trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh.
	2 ) Các công đoạn trong công nghệ tế bào : (sgk – khunghồng ) 
hoạt động 2 :
II/ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO :
1) Nhân giống vô tính trong ống nghiệm ( vi nhân giống ) ở cây trồng :
- Mục tiêu : Ý nghĩa của ứng dụng công nghệ tế bào trong nhân giống vô tính ở cây trồng.
- Câu hỏi dẫn dắt vào phần II : Hãy cho biết thành tựu công nghệ tế bào trong sản xuất ?
GV
HS
- GV y/c HS đọc thông tin ở phần 1 + kết hợp quan sát sơ đồ H.31 + thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi của GV nêu ra :
1. Cho biết các công đoạn nhân giống vô tính trong ống nghiệm ?
2. Nêu ưu điểm và triển vọng của phương pháp nhân giống vô tính ống nghiệm ?
3. Cho thí dụ .
- GV có thể giải thích thêm : Tại sao trong nhân vô tính ở thực vật , người ta không tách các tế bào già hay mô già ( * Vì ở các tế bào già hay mô già đã qua quá trình phân hóa nên khi nuôi cấy lại phải thực hiện lại khâu phản phân hóa thì chúng mới có thể phân bào và tái sinh à tốn thời gian , hóa chất , kinh phí . Do đó người ta chỉ sử dụng tế bào đã phân hóa để duy trì các nguồn gen quí hiếm có nguy cơ tuyệt chủng mà thôi )
- Cá nhân đọc thông tin à ghi nhớ kiến thức + quan sát H.31 + thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi :
- Đại diện vài nhóm trả lời câu hỏi, các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
- y/c trả lời :
1. Các công đoạn nhân giống vô tính trong ống nghiệm :
 * Tách mô phân sinh , nuôi cấy ở môi trường dinh dưỡng để tạo ra các mô sẹo .
 * Mô sẹo được nuôi trong môi trường dinh dưỡng đặc chứa hoocmôn sinh trưởng để kích thích chúng phân hóa thành cây hoàn chỉnh
 * Đưa cây con chuyển vào trong bầu ở vườin có mái che.
 * Đưa cây con ra trồng ngoài đồng ruộng.
- ƯU ĐIỂM :
 * Tăng nhanh số lượng cây giống.
 * Rút ngắn thời gian tạo cây con .
 * Bão tồn 1 số nguồn gen thực vật quí hiếm .
- Cho thí dụ về 1 số thành tựu : nhân giống ở cây khoai tây, mía, hoa phong lan , cây gỗ quí
	2 ) Ứng dụng nuôi cấy tế bào và mô trong chọn giống cây trồng :
- GV thông báo các khâu chính trong tạo giống cây trồng :
 * Tạo vật liệu mới để chọn lọc 
 * Chọn lọc , đánh giá à tạo giống mới.
-y/c HS nghiên cứu sgk / trang 90 và trả lời câu hỏi :
H: Người ta đã tiến hành nuôi cấy mô tạo vật liệu mới cho chọn giống cây trồng bằng cách nào ? Cho thí dụ .
- HS nghe GV thông báo 1 số thông tin và ghi nhớ kiến thức :
- Hoạt động lớp : cá nhân đọc thông tin + trả lời câu hỏi ( vài HS nhận xét , bổ sung câu trả lời )
- y/c trả lời :
* Tạo giống cây trồng mới bằng cách chọn tế bào xôma biến dị
* Thí dụ : theo sgk trang 90 
	3) Nhân bản vô tính ở động vật :
- y/c HS đọc sgk và trả lời câu hỏi :
1. Nhân bản vô tính thành công ở động vật có ý nghĩa như thế nào ?
2. Cho biết những thành tựu nhân bản ở VN và TG ?
- GV thông báo thêm :
( * VN : nhân bản cá trạch 
 * Đại học ở Texas ở Mỹ nhân bản thành công ở hươu sao , lợn .
 * Italy nhân bản thành công ở ngựa.
 * Trung Quốc ( tháng 8/ 2001 ) dê nhân bản đã đẻ sinh đôi à giáo dục HS biết trân trọng những thành tựu khoa học của VN và TG.
- HS nghiên cứu sgk và các tài liệu sưu tầm được ( nếu có ) à trả lời câu hỏi :
* Ý NGHĨA :
 - Nhân nhanh nguồn gen động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
 - Tạo cơ quan nội tạng của động vật đã được chuyển gen người để chủ động cung cấp cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bịhỏng cơ quan.
 - Thí dụ : nhân bản ở cừu , bò .
	TIỂU KẾT : 
	II/ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO :
	Công nghệ tế bào được ứng dụng trong vi nhân giống hay nhân bản vô tính hoặc trong chọn dòng tế bào xôma biến dị để tạo ra giống cây trồng mới 
CỦNG CỐ BÀI : Cho HS đọc phần tóm tắt sgk.
H: 1) Công nghệ tế bào là gì ? Gồm những công đoạn thiết yếu nào ?
 2) Nêu một số thành tựu của công nghệ tế bào ?
- DẶN DÒ :
 * Học bài + trả lời câu hỏi sgk / trang 91
 * Đọc “Em có biết ” 
 * Xem trước bài 40 : chuẩn bị ôn thi HK I .

File đính kèm:

  • docBAI 31.doc