Giáo Án Sinh Học Lớp 9 - Lê Ngọc Thịnh - Tiết 26 - Bài 25: Thường Biến

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Học xong bài này HS phải:

- Trình bày được khái niệm thường biến , sự khác nhau của thường biến

và đột biến về 2 phương diện: khả năng di truyền và sự biểu hiện bằng kiểu hình

- Trình bày được khái niệm mức phản ứng và ý nghĩa của nó trong chăn nuôi, trồng trọt

- Trình bày được ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng và mức phản ứng của chúng để ứng dụng trong việc nâng cao năng suất vật nuôi và cây trồng

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, hoạt động nhóm.

3. Thái độ:

 - Củng cố cho HS niềm tin vào khoa học.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

 -Tranh phóng to về :

 + Biến đổi kích thước, hình dạng của thân, lá, rễ của cây rau dừa nước do ảnh hưởng của môi trường: khô, ẩm, nước

- Máy chiếu

2. Học sinh: Học bài cũ và tìm hiểu bài mới trước khi lên lớp

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp vấn đáp

IV. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

Chọn phương án đúng nhất

Câu 1: Thế nào là thể đa bội?

 A. Là cơ thể có tế bào sinh dưỡng chứa số NST là bội số của n (lớn hơn 2n)

 B. Là cơ thể phát triển mạnh hơn bình thường

 C. Là cơ thể dị hợp có sức sống cao hơn bố mẹ

 D. Cả B và C

Câu 2: Cơ chế nào dẫn đến phát sinh thể đa bội

 A. Thoi vô sắc không hình thành nên toàn bộ các NST không phân li

 B. Bộ NST không phân li trong quá trình phân bào

 C. Các điều kiện ngoại cảnh thay đổi đột ngột

 D. Cả A và B

Đáp án : 1A, 2D

2. Bài mới

 

doc5 trang | Chia sẻ: honglan88 | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo Án Sinh Học Lớp 9 - Lê Ngọc Thịnh - Tiết 26 - Bài 25: Thường Biến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 28/11/2008
Tiết 26
Bài 25: thường biến 
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
Học xong bài này HS phải:
- Trình bày được khái niệm thường biến , sự khác nhau của thường biến 
và đột biến về 2 phương diện: khả năng di truyền và sự biểu hiện bằng kiểu hình
- Trình bày được khái niệm mức phản ứng và ý nghĩa của nó trong chăn nuôi, trồng trọt
- Trình bày được ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng và mức phản ứng của chúng để ứng dụng trong việc nâng cao năng suất vật nuôi và cây trồng
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
 - Củng cố cho HS niềm tin vào khoa học. 
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
 -Tranh phóng to về :
 + Biến đổi kích thước, hình dạng của thân, lá, rễ của cây rau dừa nước do ảnh hưởng của môi trường: khô, ẩm, nước
- Máy chiếu
2. Học sinh: Học bài cũ và tìm hiểu bài mới trước khi lên lớp
Iii. phương pháp dạy học
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp vấn đáp
IV. Tiến trình dạy - học
1. Kiểm tra bài cũ 
Chọn phương án đúng nhất
Câu 1: Thế nào là thể đa bội?
 A. Là cơ thể có tế bào sinh dưỡng chứa số NST là bội số của n (lớn hơn 2n)
 B. Là cơ thể phát triển mạnh hơn bình thường
 C. Là cơ thể dị hợp có sức sống cao hơn bố mẹ
 D. Cả B và C
Câu 2: Cơ chế nào dẫn đến phát sinh thể đa bội
 A. Thoi vô sắc không hình thành nên toàn bộ các NST không phân li
 B. Bộ NST không phân li trong quá trình phân bào
 C. Các điều kiện ngoại cảnh thay đổi đột ngột
 D. Cả A và B
Đáp án : 1A, 2D
2. Bài mới
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Hoạt động 1: Sự biến đổi kiểu hình do tác động của môI trường
- GV yêu cầu HS tìm hiểu 2 VD trong SGK và trả lời 1 số câu hỏi sau:
? Lá của cây rau mác trong các môi trường khác nhau có hình gì? 
? Sự biến đổi của cây rau mác là do đâu
? Các củ su hào ở 2 luống khác nhau nói lên điều gì?
- GV gọi HS trả lời 
- GV gọi HS nhận xét
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành lệnh sgk
- GV gọi 1 HS trả lời đại diện nhóm trình bày
- GV gọi HS nhận xét
- GV nhận xét và đưa đáp án đúng yêu cầu HS làm vào vở bài tập
- GV đưa thông tin: Thường biến thường biểu hiện đồng loạt theo hướng xác định. Những cá thể có cùng kiểu gen, cùng môi trường sống thì kiểu hình đều biểu hiện giống nhau. Có thể xác định được hướng biến đổi này nếu biết rõ nguyên nhân
? Thường biến có di truyền được không? Vì sao?
? Thường biến là loại biến dị có lợi hay có hại? Vì sao?
- GV gọi HS trả lời 
- GV nhận xét
à HS tìm hiểu 2 VD trong SGK
à HS trả lời( yêu cầu trả lời được):
+ ở dưới nước có hình bản dài, trên cạn có hình mũi mác
+ Sự biến đổi đó là do môi trường
+ Môi trường có ảnh hưởng tới kiểu hình của sinh vật
à HS nhận xét
à HS thảo luận nhóm hoàn thành lệnh
à Đại diện nhóm trả lời( yêu cầu trả lời được):
+ Sự biểu hiện ra kiểu hình của 1 kiểu gen phụ thuộc vào kiểu gen và môi trường. Trong đó kiểu geb được xem như không biến đổi
+ Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
à HS nhận xét
à HS trả lời( yêu cầu trả lời được):
+ Thường biến không di truyền được. Vì nó chỉ là những biến đổi ở kiểu hình
+ Có lợi. Vì giúp sinh vật thích nghi với điều kiện sống thay đổi
Tiểu kết:
- Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
- Biểu hiện đồng loạt theo hướng xác định, tương ứng với điều kiện ngoại cảnh và không di truyền
Hoạt động 2: Mối quan hệ giữa kiểu gen, môI trường và kiểu hình
-GV đưa câu hỏi gợi ý: Các em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình? Hãy cho sơ đồ minh hoạ về mối quan hệ đó?
-GV gọi HS trả lời 
-GV nhận xét
? Bản chất của mối quan hệ trên là gì?
- GV gọi HS trả lời 
- GV nhận xét
? Có mấy loại tính trạng? nó phụ thuộc vào yếu tố nào?
- GV gọi HS trả lời 
? Giải thích câu: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. Cho biết câu nói này còn phù hợp với ngày nay không?
à HS hoạt động cá nhân
à HS trả lời( yêu cầu HS trả lời được):
Giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình có mối quan hệ khăng khít với nhau. Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen với môi trường
môi trường
Kiểu gen Kiểu hình
à HS trả lời( yêu cầu nêu được):
Bố mẹ không truyền cho con những tính trạng có sẵn, mà truyền kiểu gen quy định mức phản ứng trước môi trường
à HS trả lời( yêu cầu trả lời được):
Có 2 loại tính trạng:
+ Tính trạng số lượng phụ thuộc chủ yếu vào môi trường
+ Tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen
à HS giải thích: Môi trường là nhân tố quyết định năng suất. Song ngày nay vị trí quan trọng hàng đầu là giống
Tiểu kết:
môi trường
Kiểu gen Kiểu hình
Hoạt động 3: Mức phản ứng
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin, hoàn thành lệnh /sgk
? Sự khác nhau giữa năng suất bình quân và năng suất tối đa của giống lúa do đâu
- GV gọi 1 HS trả lời
- GV nhận xét
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin hoàn thành lệnh vào vở bài tập
- GV gọi HS trình bày
- GV gọi 1 HS nhận xét
- GV bổ sung và chốt kiến thức. Lấy VD:
Lợ Đại Bạch trong điều kiện nuôi tốt cho năng suất tối đa 187 kg. Trong điều kiện nuôi tốt hơn không vượt quá 187 kg
Trong điều kiện bình thường năng suất ít hơn 187 kg. 
- HS nghiên cứu thông tin sgk
à HS trả lời( yêu cầu HS trả lời được):
Do môi trường
à HS trình bày( yêu cầu nêu được):
Giới hạn năng suất của giống lúa DR2 do giống quy định
Mức phản ứng là giới hạn thường biến của 1 kiểu gen( hoặc chỉ 1 gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau
à HS nhận xét
Tiểu kết:
-Mức phản ứng là giới hạn thường biến của môt kiểu gen trước môi trường khác nhau. mức phản ứng do kiểu gen qui định
3. Củng cố bài học:
- HS đọc kết luận SGK
-HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: phân biệt thường biến với đột biến
Gợi ý:
Thường biến
đột biến
Giống nhau
- Đều dẫn đến làm biến đổi kiểu hình của cơ thể
- Đều có liên quan đến tác động của môi trường
Khác nhau
- Chỉ làm biến đổi kiểu hình,không làm thay đổi vật chất di truyền (NST, ADN)
- Do tác động trực tiếp của môi trường sống
- Không di truyền cho thế hệ sau
- Giúp cá thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống không phải là nguyên liệu cho chọng giống do không di truyền
- Làm biến đổi vật chất di truyền (NST, ADN) từ đó dẫn đến thay đổi kiểu hình trong cơ thể
- Do tác động của MT ngoài hay rối loạn TĐC trong TB và cơ thể
- Di truyền cho thế hệ sau
-Phần lớn gây hại cho bản thân sinh vật
Là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn giống do di truyền được
4. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài và làm bài tập:1,2,3/ sgk
- Sưu tầm tranh ảnh về các dạng đột biến số lượng, cấu trúc NST, các dạng thường biến (Mỗi HS ít nhất 2-3 tranh)
- Xem lại bài đột biến và thường biến
Làm thí nghiệm theo nhóm: mỗi nhóm làm các thí nghiệm sau
TN1: Để củ khoai lang (khoai tây) ở nơi đất ẩm cho nảy mần, tách 2 mần từ một của ra, để một mần nơi bóng tối, một mần để ngoài ánh sáng
TN2: Gieo hạt của cùng một giống lúa vào 2 chậu khác nhau (30 hạt/chậu), một chậu để trong bóng tối và một chậu để ngoài ánh sáng
TN3: Quan sát ruộng mạ có các cây mạ ven bờ tốt hơn so với các cây mạ tốt hơn ở trong giữa ruộng

File đính kèm:

  • docTiet 26-B25.doc