Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 32

A-Mục đích: Giúp h/s:

- Thấy được nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng của các nhân vật trong văn bản, rút ra được bài học về lòng yêu thương con người.

- Kiến thức: Nỗi đu khổ của một đứa trẻ không có bố và những ước mơ, những khao khát của em.

- Kĩ năng: + Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại tự sự.

+ Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật.

+ Nhận diện được những chi tiết miêu tả tâm trạng nhân vật trong một văn bản tự sự.

B. Yêu cầu:

-GV: G/án. Chân dung tác giả.

-HS: Học và chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi Sgk.

C. Chuẩn bị:

- SGV, SGK, Tài liệu chuẩn kiến thức.

 

doc8 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 734 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 32, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cảm giác uể oải thường thấy sau khi khóc.
-Em nghĩ đến nhà, rồi nghĩ đến mẹ... em lại khóc.
-Em chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa mà chỉ khóc hoài
->Giành nhiều những câu văn miêu tả tâm trạng của Xi-Mông.
-Một tâm trạng đau buồn, tuyệt vọng trước hoàn cảnh thực tại của em.
*Lời nói, hành động của Xi -Mông:
-Chúng nó đành cháu...vì...cháu
-...Cháu...không có bố...
-Em nói giữa những tiếng nấc buồn tủi,... 
®lời nói ngắt quãng, nghẹn ngào, đau đớn ®cánh miêu tả rất tinh tế về tâm lí nhân vật.
-Bác có muốn làm bố cháu không?
-Thế nhé! Bác Phi – líp, bác là bố cháu.
®Lời đối thoại rất tự nhiên, thể hiện những khát khao và và ngây thơ của Xi –mông.
-Em khát khao cả những điều bình dị nhất, thật tội nghiệp, đáng thương.
2-Nhân vật Blăng-Sốt:
-Một ngôi nhà nhỏ, quét vôi trắng hết sức sạch sẽ.
®Một cuộc sống nghèo nhưng ngăn nắp, nghiêm túc.
®Cách tả thể hiện thái độ của nhà văn.
®Thái độ, cử chỉ của chị với khách rất dè dặt nghiêm túc, tự trọng.
*Tâm trạng của Blăng-sốt:
-Đôi má đỏ bừng và tê tái đến tận xương tuỷ.
-Hổ then lặng ngắt và quằn quại dựa vào tường.
- Miêu tả sắc nét, khả năng phân tích tâm lí tinh tế của nhà văn.
- Chị là người phụ nữ bất hạnh đau đớn chịu thiệt thòi ® thái độ cảm thông và chia sẻ.
®Toát lên ý nghĩa tư tưởng nhân văn cao.
3-Nhân vật Phi - Líp:
*Hình dáng:
-Cao lớn, râu tóc đen quặn.
-Một bàn tay chắc nịch đặt lên vai em.
®Hình ảnh của một người vững vàng tốt bụng rất tin cậy.
*Thái độ, hành động:
-Bác hiểu ra ngay là không bỡn cợt.
-Có chứ, bác muốn chứ.
-Nhấc bổng em lên đột ngột hôn vào má em.
- Hành động của bác đầy nhân hậu, cao đẹp, giàu tình yêu thương.
-Diễn biến tâm trạng của Phi-Lip:
Lúc đầu nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị, sau không còn ý nghĩ này nữa.
Cuối cùng vì thương Xi – Mông và cảm mến Blăng – sốt, Phi –Líp rất vui rất sẵn sàng làm bố Xi –Mông.
®Niềm vui và bất ngờ đến với Phi – líp
*Kết thúc đoạn trích.
-Hạnh phúc xốn xang ở trong lòng Xi-Mông.
- Em có đủ sức mạnh để đấu chọi lại bọn bạn ác ý.
III.Tổng kết.
1. Nghệ thuật: 
- Tác giả thành công trong nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật thông qua ngôn ngữ, hành động ...
- Tình tiết truyện hợp lý, bất ngờ.
2. Ý nghĩa văn bản: Truyện ca ngợi tình yêu thương, lòng nhân hậu của con người.
*Ghi nhớ: SGK-144
F. Tổng kết bài học và hướng dẫn h/s học bài (3p)
- G/V nêu khái quát những nội dung trọng tâm. Chú ý phân tích rõ nghệ thuật sắc nét của tác giả và giá trị nhân văn của tác phẩm.
- Học bài theo yêu cầu.
- Đọc và luyện tập các tác phẩm đã học ở lớp 9.
- Chú ý các câu hỏi ở bài ôn tập truyện trang 144. Tiết sau ôn tập về truyện.
Rút kinh nghiệm: .
..
Ngày soạn: 08/04/2012	
Ngày giảng: 16/04/2012
Tiết 153,154 : ÔN TẬP VỀ TRUYỆN
A-Mục đích: Giúp h/s:
 Ôn tập, củng cố những kiến thức về thể loại, về nội dung của các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
*Kiến thức: - Đặc trưng thể loại qua các yếu tố nhân vật, sự việc, cốt truyện.
- Những nội dung cơ bản của các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam đã học.
- Những đặc điểm nổi bật của các tác phẩm truyện đã học.
*Kĩ năng: Kĩ năng tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam.
B. Yêu cầu:
-GV: G/án. Giai đoạn văn học từ sau CMT8/45 phần văn xuôi hiện đại.
-H/S: Học bài cũ và tìm hiểu phần hướng dẫn chuẩn bị bài ôn tập về truyện.
C. Chuẩn bị:
- SGV, SGK, Tài liệu chuẩn kiến thức, Bảng phụ.
D. Kiểm tra bài cũ:
I. Tổ chức(1p)
II. Kiểm tra.(p) Đan xen vào bài.
E. Bài mới:
 1. Đặt vấn đề.(1p) Những tác phẩm truyện đã học ở lớp 9 đều thuộc văn học giai đoạn sau CMT8-1945 đến nay, để hệ thống các kiến thức về những tác phẩm truyện cần thiết phải ôn tập về truyện.
 2. Triển khai bài.
Hoạt động 1: Lập bảng thống kê các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam.
	HS: Chuẩn bị ra giấy to theo nhóm và lên bảng trình bày trước lớp, có sửa chữa, bổ sung.
Tên tác phẩm
Tác giả
Năm s.tác
Tóm tắt nội dung
1/ Làng (Trích)
Kim Lân
1948
Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân.
2/ Lặng lẽ Sa Pa (Trích)
Nguyễn Thành Long
1970
Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó, truyện ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước.
3/ Chiếc lược ngà
Nguyễn Quang Sáng
1966
Ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh qua nhân vật ông Sáu và bé Thu.
4/ Bến quê
Nguyễn Minh Châu
1985
Sự thức tỉnh ở con người, sự trân trọng các giá trị và vẻ đẹp bình dị của cuộc sống, của quê hương qua suy ngẫm của nhân vật Nhĩ lúc cuối đời, trên giường bệnh.
5/ Những ngôi sao xa xôi
Lê Minh Khuê
1971
Tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm của các cô thanh niên xung phong Trường Sơn qua Thao, Nho, Phương Định.
Hoạt động 2: Tìm hiểu hình ảnh và đất nước con người Việt Nam trong 5 truyện ngắn đã học.
* GV tổ chức cho HS chơi trò "Nêu - Đáp"
- Chuẩn bị 5 phiếu ghi:
1/ Kháng chiến chống Pháp
2/ Kháng chiến chống Mĩ và xây dựng XHCN ở miền Bắc.
3/ Kháng chiến chống Mĩ giải phóng miền Nam.
4/ Kháng chiến chống Mĩ, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam.
5/ Thời kỳ đất nước thống nhất, bắt đầu phong trào đổi mới.
- Cách chơi:
Lượt 1:	Đội 1: "Nêu" đọc nội dung ghi trong mỗi phiếu
	Đội 2: "Đáp": (1) Tên tác phẩm, tác giả.
(2) Phân tích nhân vật chính trong những tình huống truyện điển hình để thấy được phẩm chất, nét tính cách của nhân vật tiêu biểu cho con người, đất nước Việt Nam trong giai đoạn đó.
Lượt 2:	Đội 2: "Nêu": Đọc nội dung ghi trong mỗi phiếu.
	Đội 1: "Đáp": (1) Tên tác phẩm, tác giả.
(2) Ngôi kể, tình huống truyện, nêu cảm nghĩ về một nhân vật ấn tượng nhất trong truyện.
- Tính điểm: Đội nào nhiều điểm sẽ thắng.
* Sau khi chơi trò chơi "Nêu - Đáp", GV hệ thống lại theo bảng.
Bảng 1: Đất nước và con người trong truyện hiện đại.
Thời kì phản ánh
Tác phẩm,
 tác giả
Thời gian sáng tác
Hình ảnh đất nước và con người Việt Nam
1/ Kháng chiến chống Pháp
Làng 
- Kim Lân
1948
Ông Hai yêu làng và yêu nước, quyết tâm trung thành với cụ Hồ, với kháng chiến.
2/ Kháng chiến chống Mĩ, xây dựng CNXH ở miền Bắc
Lặng lẽ Sa Pa
- Nguyễn Thành Long
1970
Anh thanh niên khiêm tốn, giàu mơ ước và thầm lặng cống hiến cho đất nước.
3/ Kháng chiến chống Mĩ giải phóng miền Nam.
Chiếc lược ngà
- Nguyễn Quang Sáng
1966
Ông Sáu, bé Thu: Tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hoàn cảnh chiến tranh éo le, xa cách ...
4/ Kháng chiến chống Mĩ, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam
Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê
1971
Ba cô gái thanh niên xung phong dũng cảm, lãng mạn, hồn nhiên, lạc quan ở cao điểm Trường Sơn.
5/ Đất nước thống nhất, bắt đầu phong trào đổi mới
Bến quê - Nguyễn Minh Châu.
1985
Những suy nghĩ và chiêm nghiệm của Nhĩ về cuộc đời, quê hương.
Bảng 2: Nghệ thuật kể chuyện và tình huống truyện.
Tên tác phẩm,
tác giả
Ngôi kể
Tác dụng
Tình huống truyện
Tác dụng
1/Làng 
- Kim Lân
Ngôi kể thứ ba. Theo cái nhìn và giọng điệu của nhân vật ông Hai.
Không gian truyện rộng, tăng tính khách quan của hiện thực.
Tin vịt làng chợ Dầu theo giặc đã làm ông Hai dằn vặt khổ sở đến khi sự thật được sáng tỏ.
Tình yêu làng, yêu nước được biểu hiện thật khéo, thật sâu và hay
2/Lặng lẽ Sa Pa
- Nguyễn Thành Long
Ngôi kể thứ ba đặt vào nhân vật ông họa sĩ.
Không gian truyện rộng, tăng tính khách quan của hiện thực
Cuộc gặp gỡ bất ngờ trên đỉnh cao Yên Sơn 2.600m.
Tính cách và phẩm chất của các nhân vật được bộ lộ, đặc biệt là nhân vật anh thanh niên.
3/Chiếc lược ngà
- Nguyễn Quang Sáng
Ngôi kể thứ nhất, nhân vật người kể xưng tôi (bác Ba)
Câu chuyện trở nên thực hơn, gần hơn
Ông Sáu về thăm vợ con. Con ông kiên quyết không nhận ba, đến lúc nhận thì phải chia tay. Cho đến lúc hy sinh, ông Sáu vẫn không được gặp lại con lần nào.
Truyệ trở nên bất ngờ, hấp dẫn nhưng vẫn chân thực vì hợp với logic cuộc sống thời chiến tranh và tính cách nhân vật. Nguyên nhân được lý giải rất thú vị (cái thẹo)
4/Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê
Ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện xưng tôi.
Câu chuyện trở nên thực hơn, gần hơn
Một lần phá bom nổ chậm. Nho bị sức ép. Một trận mưa đá bất ngờ trên cao điểm.
Hiện rõ cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu hàng ngày trên cao điểm vô cùng ác liệt, nguy hiểm, nhưng ba cô gái thanh nhiên xung phong vẫn vui vẻ, kiên cường.
5/Bến quê - Nguyễn Minh Châu.
Ngôi kể thứ ba, đặt vào nhân vật Nhĩ.
Không gian truyện rộng, tăng tính khách quan của hiện thực
Một người bệnh nặng, sắp chết, liệt giường nghĩ lại cuộc đời mình và hoàn cảnh hiện tại.
Rút ra những trải nghiệm về cuộc đời mình và quy luật cuộc sống. Tâm trạng và tình cảm đối với quê hương, gia đình.
F. Tổng kết bài học và hướng dẫn h/s học bài (3p)
-Củng cố rõ về thể loại truyện cần phân tích những yếu tố gì?
-Thái độ của nhà văn.
-Tập viết các bài văn nghị luận về nhân vật, nghị luận về chủ đề? Về nghệ thuật xây dựng cốt truyện của một số tác phẩm.
- Chuẩn bị: Tổng kết về ngữ pháp (TT).
Rút kinh nghiệm: .
..
Ngày soạn: 08/04/2012	
Ngày giảng: 17/04/2012
Tiết 155 : Tiếng Việt TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (Tiếp)
A-Mục đích: Giúp h/s:
 - Tiếp tục hệ thống hóa kiến thức đã học về câu.
*Kiến thức: Hệ thống kiến thức về câu (Các thành phần câu, các kiểu câu, biến đổi câu) đã học từ lớp 6 đến lớp 9.
*Kĩ năng:	- Tổng hợp kiến thức về câu.
	- Nhận biết và sử dụng thành thạo những kiểu câu đã học.
B. Yêu cầu:
-GV: G/án. 
-HS: Ôn lại toàn bộ kiến thức liên quan.
C. Chuẩn bị:
- SGV, SGK, Tài liệu chuẩn kiến thức, Bảng phụ.
D. Kiểm tra bài cũ:
I. Tổ chức(1p)
II. Kiểm tra.(p) Đan xen vào bài.
E. Bài mới:
 1. Đặt vấn đề.(1p) Sự cần thiết phải hệ thống hoá kiến thức về thành phần câu và các kiểu câu ở tiết tổng kết này.
 2. Triển khai bài.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 3.(15p)
?H/S đọc và trả lời câu 1 SG

File đính kèm:

  • docTuan 32.doc
Giáo án liên quan