Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 23

A. Mục tiêu cần đạt

1. Mức độ cần đạt: Qua việc so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, hiểu được đặc trưng của những sáng tác nghệ thuật.

2. Kiến thức: + Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân.

 + Cách lập luận của tác giả trong văn bản.

3. Kĩ năng: + Đọc – hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương.

 + Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận trong văn bản.

4. Giáo dục: Giáo dục tình cảm nhân văn.

B. Chuẩn bị

 - Thầy: SGV, tài liệu tham khảo

 - Trò: chuẩn bị bài trước

C. Tổ chức các hoạt động dạy và học

1. Ổn định. Kiểm tra sĩ số lớp

2. Kiểm tra bài cũ:

- Viết 10 phút: Trình bày bố cục của văn bản chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới. Liên hệ bản thân.

 

doc10 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 809 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 23, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặp chú cừu non đang uống nước – muốn ăn thịt, nhưng giấu tâm địa kiếm cớ bắt tội trừng phạt cừu.
Þ Lời nói của sói thật vô lí. Đó là lời lẽ của kẻ gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh, bắt nạt kẻ yếu.
? La Phông ten dựa trên cơ sở nào để khắc hoạ tính cách của sói
- Dựa trên đặc tính săn mồi của sói: ăn tươi nuốt sống những con vật bé nhỏ yếu hơn mình (giống nhận xét của Buy Phông).
- Chó sói được nhân hóa dưới ngòi bút phóng khoáng của tác giả.
- Sói đáng ghét bởi nó gian giảo, hống hách, bắt nạt kẻ yếu, là một bạo chúa.
- Tính cách phức tạp: độc ác mà khổ sở, trộm cướp bất hạnh, vụng về, gã vô lại thường xuyên đói meo, bị ăn đòn, bị truy đuổi, đáng ghét và đáng thương.
Þ Tàn bạo và đáng thương.
? Tình cảm của La Phông ten đối với chúng ra sao? 
? Em nghĩ gì về cách cảm nhận này ? 
? Trong hai cách nhìn nhận trên về loài vật, em thích cách nhìn nhận nào hơn? Vì sao? 
HS tự bộc lộ 
- Tình cảm của tác giả: vừa ghê sợ, vừa đáng theơng (đó là một tên trộm cướp, nhưng khốn khổ và bất hạnh).
- Cách cảm nhận chân thực và gợi cảm xúc, vừa ghê sợ, vừa thương cảm.
? Tác giả đã bình luận về 2 cách nhìn ấy như sau: “Nếu nhà bác học... nên hóa rồ”
? Em hiểu “đầu óc phóng khoáng” hơn của nhà thơ như thế nào?
? Nhà thơ đã thấy và hiểu về con sói khác với nhà bác học ở những điểm nào ?
3. Sự sáng tạo của nhà nghệ sĩ
- “Đầu óc phóng khoáng”: suy nghĩ tưởng tượng không bị gò bó, khuôn phép theo định kiến.
- Nhà thơ đã thấy và hiểu con sói là một kẻ độc ác khổ sở, trộm cướp ngờ nghệch hóa rồ vì luôn bị đói khát.
? Từ đó em hiểu như thế nào về nhận định của tác giả: “nhưng một tính cách thì phức tạp?
- Tính cách phức tạp là tính cách không đơn giản một chiều, có nhiều biểu hiện khác nhau trong một tính cách.
? Em hiểu như thế nào về lời bình luận sau đây của tác giả: 
- Buy phông dựng một vở kịch về sự độc ác?
- Nhà nghệ thuật thường cảm nhận và xây dựng những tính cách như thế trong tác phẩm. Điều này làm thành tính chân thực của sự phản ánh bằng nghệ thuật
? La Phông ten dựng hài kịch về sự ngu ngốc?
- Buy Phông nhìn thấy kẻ ác thú khát máu trong con sói đã gieo họa cho những con vật yếu hèn để mọi người ghê tởm và sợ hãi loài vật này.
?Theo em, Buy Phông đã tả hai con vật bằng phương pháp nào nhằm mục đích gì?
- La Phông ten nhìn thấy ở con vật này những biểu hiện bề ngoài của dã thú, nhưng bên trong thì ngu ngốc tầm thường để người đọc ghe tởm nhưng không sợ hãi chúng.
? Còn La phông ten, nhà nghệ sĩ, ông cũng tả hai con vật ấy bằng phương pháp nào, nhằm mục đích gì khác ?
* Tóm lại: 
- Cùng viết về một đối tượng là chó sói và cừu, cách viết của nhà khoa học là nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác dựa trên quan sát, nghiên cứu, phân tích để khái quát những đặc tính cơ bản của từng loài vật, làm cho người đọc thấy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài vật.
- Nhà nghệ sĩ dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hóa loài vật như con người. Người nghệ sĩ tả với sự quan sát tinh tế, nhạy cảm trái tim, trí tưởng tượng phong phú. Mục đích là để xây dựng hình tượng nghệ thuật (cừu con đáng thương, chó sói độc ác, đáng ghét.
Þ Cùng viết về những đối tượng giống nhau mà hai cách viết hoàn toàn khác nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật.
? Từ cách viết của La phông ten, tác giả so sánh sự khác biệt giữa hai cách viết của Buy phông và La phông ten nhằm mục đích gì ? 
? Cách luận chứng của Ten trong văn bản là gì và như thế nào? Tác dụng?
4. Nghệ thuật nghị luận của H.Ten
- Phân tích, so sánh, đối chiếu hai cách nhìn khác nhau về cùng một đối tượng, chứng minh Þ Tác dụng: luận điểm được nổi bật, sáng tỏ, sống động, thuyết phục.
- Mạch nghị luận được triển khai theo trình tự: từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của La phông ten của Buy phông, rồi của La Phông ten.
- Bố cục chặt chẽ. Theo phương pháp quy nạp, từ cụ thể đến khái quát, từ hiện tượng đến quy luật.
? Mạch lập luận trong văn bản như thế nào ? Tác dụng.
III. Tổng kết: ghi nhớ sgk
- HS trả lời dựa vào phần ghi nhớ.
- Nhà nghệ thuật có cái nhìn về nhân vật phóng khoáng hơn nhà khoa học.
- Trong khi phản ánh nhân vật, nhà nghệ thuật thường bộc lộ thái độ qua cảm xúc.
- Nhân vật trong tác phẩm văn học thường là những tính cách phức tạp.
- Do đó, nghệ thuật có thể phán ánh đời sống một cách chân thực và xúc động.
? Ghi nhớ trong sgk giúp em hiểu gì về văn bản “chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten”?
? Qua phân tích bài văn này, em hiểu thêm đặc trưng nào của sáng tạo nghệ thuật.
- Quan sát và xúc cảm để có thể cảm nhận và miêu tả đối tượng như những tính cách phức tạp, nhằm đưa tới người đọc những hình tượng chân thực và xúc động.
? Từ đó em hiểu gì về lao động nghệ thuật của những nhà văn, nhà thơ như La Phông ten ? 
- Lập luận dựa trên các luận cứ có sẵn trong văn bản, được so sánh đối chiếu.
? Em học tập được gì về nghệ thuật viết bình luận văn học của Hipôlít ten từ văn bản này? 
? Từ hình tượng cho sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten, em liên tưởng đến hình tượng loài vật trong các tác phẩm nào khác mà em được đọc hoặc được xem ?
* Ý nghĩa văn bản: Qua phép so sánh hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, văn bản đã làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả.
4. Củng cố:
- Nêu nội dung của bài.
- Những điểm nổi bật về nghệ thuật của văn bản là gì?
5. Dặn dò về nhà: Học thuộc ghi nhớ, chuẩn bị bài: Con cò
RÚT KINH NGHIỆM :	
Ngày soạn: 17/01/2014 
Ngày dạy: ..................... 
Tiết 109 Tập làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
A.	Mục tiêu cần đạt
	Giúp học sinh: Biết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
1.Kiến thức: Học sinh nắm được cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
2. Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội.
B.	Chuẩn bị
	- Thầy: SGV, tài liệu tham khảo
	- Trò: Chuẩn bị bài trước
C. Tổ chức các hoạt động dạy và học 
	1.	Ổn định
	2. 	Kiểm tra :
- Hình tượng chó Sói và Cừu trong thơ của La Phông Ten và Buy Phông như thế nào?
- Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Mục tiêu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài văn
- GV gọi HS đọc bài: tri thức là sức mạnh
I. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
1. Tìm hiểu ví dụ:
? Văn bản bàn về vấn đề gì?
* Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức trong sự phát triển của xã hội.
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ giữa chúng với nhau ?
* Văn bản chia làm 3 phần: 
- Phần mở bài (đoạn 1): nếu vấn đề cần bàn luận.
- Phần thân bài (2 đoạn tiếp theo): Nêu hai ví dụ chứng minh tri thức là sức mạnh.
+ Một đoạn nêu tri thức có thể cứu một cái máy khỏi số phận một đống phế liệu.
+ Một đoạn nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ đã thu hút nhiều nhà trí thức lớn theo Người tham gia đóng góp cho cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thành công.
- Phần kết bài: (đoạn còn lại) : Phê phán một số biểu hiện không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ.
Þ Mối quan hệ giữa các thành phần là chặt chẽ, cụ thể:
- Phần mở bài: nêu vấn đề
- Phần thân bài: Lập luận chứng minh vấn đề
- Phần kết bài: Mở rọng vấn đề để bàn luận
? Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài? Các luận điểm ấy diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?
* Các câu mang luận điểm trong bài: 
- 2 câu đầu tiên của đoạn mở bài
- Câu đầu tiên của đoạn thứ 2: đúng là tri thức là sức mạnh.
- 2 câu kết của đoạn 2
- câu mở đoạn 3
- câu mở đoạn 4 và câu kết đoạn 4
Þ Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh hai ý: 
- Tri thức là sức mạnh
- Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống.
? Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không ? 
* Văn bản đã sử dụng phép lập luận chứng minh là chủ yếu (dùng sự thực thực tế để nêu một vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết coi trọng tri thức, dùng sai mục đích). Phép lập luận này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội.
? Bài nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào ?
* Sự khác biệt giữa bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống với nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ở chỗ: 
- Loại thứ nhất xuất phát từ thực tế đời sống (các sự việc, hiện tượng) để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Loại thứ hai bắt đầu từ một tư tưởng, đạo lí, sau đó dùng lập luận giải thích, chứng minh, phân tích... để làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người, để thuyết phục người đọc nhận thức đúng vấn đề tư tưởng, đạo lí đó.
Gọi HS đọc chậm, to phần ghi nhớ sgk
2. Ghi nhớ (sgk)
III. Luyện tập
* Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập.
Gọi HS đọc văn bản : “thời gian là vàng” và trả lời câu hỏi:
? Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?
? Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra các luận điểm chính của văn bản ấy?
- Văn bản “Thời gian là vàng” thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Văn bản bàn luận về giá trị của thời gian. Các luận điểm chính của văn bản là: 
+ Thời gian là sự sống
+ Thời gian là thắng lợi
+ Thời gian là tiền
+ Thời gian là tri thức 
?Phép lập luận chủ yếu trong văn bản là gì? Cách lập luận ấy có vai sức thuyết phục không ? 
- Phép lập luận chủ yếu của văn bản là phân tích và chứng minh. Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì giản dị, dễ hiểu.
 D. CỦNG CỐ: 
- HS Đọc bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống : Bệnh nói dối.
E. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI: 
-HS đọc bài và làm bài tập: phần câu hỏi: Các làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
IV. RÚT KINH NGHI

File đính kèm:

  • docTuan 23.doc
Giáo án liên quan