Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Tuần 29 - Tiết 109 đến tiết 112

1. MỤC TIÊU: HS nắm được

1.1. Kiến thức:

- Hiểu được bản chất xấu xa, đê hèn của Va - ren.

-Nghệ thuật tưởng tượng, xây dựng tình huống truyện độc đáo, cách kể, giọng kể hóm hỉnh, châm biếm.

1.2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc, kể diễn cảm văn xuôi tự sự( truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điệu phù hợp .

-Phân tích tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ và hành động.

 1.3. Thái độ:

- Giáo dục lòng tự hào, kính trọng các vị anh hùng dân tộc.

2- NỘI DUNG HỌC TẬP

- Đọc, kể diễn cảm; hiểu được bản chất xấu xa, đê hèn của Va - ren

3. CHUẨN BỊ

 3.1.GV: Một số tranh vẽ của Nguyễn Ai Quốc.

 3.2.HS: Đọc văn bản, tìm hiểu bố cục, nhân vật Va - ren , cảnh Va-ren gặp PBC.

 

doc12 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 797 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Tuần 29 - Tiết 109 đến tiết 112, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp tục nâng cấp tính cách, thái độ của Pha Bội Châu trước kẻ thù.
 Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm?
ó HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
à Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập.( 10 phuùt )
Muïc tieâu : HS laøm ñuùng baøi taäp
à Gọi HS đọc BT1.
 Thái độ của tác giả đối với phan Bội châu như thế nào?
 Căn cứ vào đâu em biết điều đó?
l Căn cứ vào các câu văn thể hiện lời bình của tác giả:
 Người đã hi sinh cả gia đình và của cải để xa lánh, khỏi thấy mặt bọn cướp nước mình; sống xa lìa quê hương; luôn bị thực dân săn đuổi; bị chúng nhử vào muôn nghìn cạm bẫy; bị chúng kết án tử hình Đó là bậc thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập, được hai mươi triệu người trong vòng nô lệ tôn sùng.
à GV hướng dẫn HS làm bài vào vở bài tập.
à Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2.
 Giải thích ý nghĩa của cụm từ “những trò lố” trong nhan đề tác phẩm?
à Cho HS làm bài vào vở bài tập.
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả 
2. Văn bản :
- Đọc:
-Tóm tắt:
II. Tìm hiểu văn bản:
- Kiểu văn bản: Truyện ngắn 
- Bố cục:3 phần
1.Nhân vật Va-ren:
 - Hứa: “chăm sóc” Phan Bội Châu.
àKhông đáng tin.
- Cảnh Va-ren gặp Phan Bội Châu:
-Vừa nói trả tự do cho Phan Bội Châu, tay vừa nâng cái gông.
-Là một trò lố bịch, không đáng tin.
àMỉa mai, châm biếm.
-Dụ dỗ Phan Bội Châu.
àXảo quyệt, bịp bợm.
2. Nhân vật Phan Bội Châu:
- Dửng dưng, im lặng trong suốt buổi nói chuyện.
- Đôi ngọn râu mép nhích lên một chút rồi hạ xuống ngay.
- Cười mỉm, cười một cách kín đáo.
- Nhổ vào mặt Va-ren
àKhinh bỉ, xem thường, căm ghét, giận dữ.
- Nghệ thuật : 
 + đối lập.
 + cách viết vừa tả vừa gợi, rất thâm thuý, sinh động, lí thú.
III/ Tổng kết ghi nhớ: 
1/ Nội dung 
 - Tác giả đã khắc họa thành công 2 nhân vật đối lập nhau của Va-ren và Phan Bội châu:
Va-ren
Phan Bội châu
- Con người đã phản lại giai cấp vô sản Pháp.
- Con người hy sinh gia đình, của cải để khỏi thấy bọn cướp nước.
- Bị đuổi ra khỏi tập đoàn vì ruồng bỏ quá khứ, lòng tin, giai cấp mình.
- Bị kết án tử hình vắng mặt, bị đày đoạ trong nhà giam, bị máy chém đe doạ vì “tội” yêu nước.
- Kẻ phản bội nhục nhã.
- Vị anh hùng xả thân vì độc lập.
àĐối lập nhau
Truyện nhằm vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren, khắc họa hình ảnh người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong chốn ngục tù, đồng thời giúp ta hiểu rằng không có gì lung lạc được ý chí, tinh thần của người chiến sĩ cách mạng.
2/ Nghệ thuật: 
-Sử dụng triệt để biện pháp đối lập- tương phản nhằm khắc họa hai hình tượng nhân vật đối lập: người anh hùng PBC và kẻ phản bội hèn hạ Va- ren.
-Lựa chọn các chi tiết nhằm tập trung miêu tả cử chỉ,tác phong có ý nghĩa tượng trưng.- Sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Va-ren.
-Giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay.
*Ghi nhớ: SGK/95. 
III. Luyện tập:
Bài 1: 
Thái độ của tác giả: kính yêu, khâm phục, ca ngợi.
Bài 2: 
“Những trò lố”:
Trực tiếp vạch trần hành động lố lăng, bản chất xấu xa của Va – ren.
 4.4. Tổng kết :
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
 Truyện ngắn “Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu” của tác giả nào?
A. Nguyễn Ái Quốc. C. Phạm Văn Đồng.
B. Hoài Thanh.	 D. Phạm Duy Tốn.
 Truyện ngắn “Những trò lố là Va – ren và Phan Bội Châu” được viết ra sau khi tên quan toàn quyền Đông Dương Va-ren đã sang Việt Nam. Điều đó đúng hay sai?
A. Đúng.	B. Sai.
l A. Nguyễn Ái Quốc. 
lB. Sai.
 4.5. Hướng dẫn học tập : 
à Đối với bài học tiết này: 
- Học thuộc phần bài ghi.Đọc kĩ lại truyện, tóm tắt lại truyện nhiều lần.
- Làm hoàn chỉnh các BT trong vở bài tập.
 à Đối với bài học tiết sau:
Tìm hiểu về nhân vật Phan Bội Châu, so sánh tính cách của Va-ren, Phan Bội Châu, ta thấy như thế nào? Phân tích nghệ thuật được sử dụng trong bài, rút ra ý nghĩa của văn bản.
Ngày soạn 
Ngaøy dạy : 
 Tiết 111: DÙNG CỤM CHỦ-VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU
LUYỆN TẬP ( tiếp)
1. MỤC TIÊU: HS cần đạt được .
1.1. Kiến thức:
- Củng cố cách dùng cụm C – V để mở rộng câu. Tác dụng của việc dùng cụm C – V để mở rộng câu.
1.2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng mở rộng câu bằng cụm C – V.
1.3. Thái độ:
- Giáo dục tính cẩn thận khi dùng cụm C – V để mở rộng câu.
- Phân tích tác dụng của việc dùng cụm C-V.
 2- NỘI DUNG HỌC TẬP
- Cách dùng cụm C – V để mở rộng câu. Tác dụng của việc dùng cụm C – V để mở rộng câu.
3. CHUẨN BỊ:
3.1.GV: Các bài tập.
3.2.HS: Đọc, tóm tắt yêu cầu các bài tập bài “Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu : luyện tập”.
 4- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 
7A1:
4.2. Kiểm tra miệng:
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
àCâu hỏi kiểm tra bài cũ:
 Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu? (7đ)
Cho ví dụ? Xác định cụm từ mở rộng làm thành phần gì?
àCâu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
 Kiểm tra phần chuẩn bị trong vở bài tập của HS. (3đ)
l Dùng cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thuờng, gọi là cụm C-V làm thành phần của câu hoặc cụm từ để mở rộng.
VD:Em / học giỏi// làm cho cha mẹ và thầy cô / rất vui lòng.
4.3. Tiến trình bài học
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
	Giới thiệu bài:
Tiết trước các em đã được tìm hiểu thế nào là dùng cụm C – V để mở rộng câu. Tiết này, chúng ta sẽ dùng cụm C – V để mở rộng câu qua tiết luyện tập tiếp theo.
ô Hoạt động 1: Nhắc lại kiến thức:( 10 phuùt )
Muïc tieâu : Củng cố cách dùng cụm C – V để mở rộng câu. Tác dụng của việc dùng cụm C – V để mở rộng câu.
 GV yêu cầu nhắc lại : thế nào là dùng cụm C – V để mở rộng câu?
ó HS trả lời, GV nhận xét, sửa sai.
 Yêu cầu HS nêu các trường hợp dùng cụm C – V để mở rộng câu?.
ó HS nhắc lại, GV nhận xét, sửa sai.
ô Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm BT1, 2, BT3. (20 phuùt)
à Gọi HS đọc BT1, 2, 3.
à GV hướng dẫn HS làm.
ó HS thảo luận nhóm.
 Nhóm 1: BT1: Tìm cụm C – V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ cho biết cụm C – V làm thành phần gì?
Nhóm 2: BT2. Gộp các câu cùng cặp thành 1 câu có cụm C – V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà không đổi nghĩa của chúng.
 Nhóm 3: BT3. Gộp mỗi cặp câu hoặc vế câu thành một câu có cụm C – V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ.
ó Đại diện nhóm trình bày.
à Nhận xét, sửa chữa.
 õ Giáo dục tính cẩn thận khi dùng cụm C – V để mở rộng câu.
I.Lý thuyết:
1.Khái niệm:
2.Các trường hợp dùng C-V để mở rộng câu:
II.Bài tập:
BT1: 
a.-Khí hậu nước ta ấm ápàCN.
-Tamùaà làm PN trong cụm ĐT” cho phép” .
2 cụm C – V làm PN cho DT. 
-Các thicỏà làm PN trong cụm DT “khi”
-Núi nonđẹp :làm PN trong cụm DT “khi”
-Tiếng chimhayà làm PN trong cụm ĐT”nói”.
2 cụm C – V làm PN cho ĐT.
-Những tụcdầnà làm PN trong cụm ĐT”thấy”.
-Những thứngoàià làm PN trong cụm ĐT”thấy”.
BT2: 
 a.Emgiỏi làm cho cha mẹlòng.
b.Nhàvănđịnh rằng:cái đẹpích.
c.Tiếng Việtđiệu khiến lờinhạc.
d.CMT8công đã khiến cho TVmới.
BT3: 
a.Anhthuận khiếnvui vầy.
b.Đâythông mà ngàylại.
c.Hàng loạtra đời đã sưởiđất nước.
4.4. Tổng kết : 
Câu hỏi của GV
Câu trả lời của HS
 Trong các câu sau, câu nào không phải là câu dùng cụm C – V làm thành câu?
A. Mẹ về là một tin vui.
B. Tôi rất thích quyển truyện bố tặng tôi nhân dịp sinh nhật.
C. Chúng tôi đã làm xong bài tập mà thầy giáo cho về nhà.
D. Ông tôi đang ngồi đọc báo ở bàn, trong phòng khách.
 Trong những cặp câu dưới đây, cặp câu nào không thể gộp lại thành một câu có cụm C – V làm thành phần câu mà không thay đổi ý nghĩa của chúng.
A. Anh em vui vẻ, hoà thuận. Ông bà và cha mẹ rất vui lòng.
B. Mùa xuân đến. Mọi vật như có sức sống mới.
C. Mẹ đi làm. Em đi học.
D. Chúng ta phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đất nước ta theo kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.
˜ D. Ông tôi đang ngồi đọc báo ở bàn, trong phòng khách.
˜ C. Mẹ đi làm. Em đi học.
4.5. Hướng dẫn học tập : 
à Đối với bài học tiết này: 
- Xem và nắm kĩ cách dùng cụm chủ vị để mở rộng câu.Tìm câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong một đoạn văn đã học.
-Đặt ba câu có CN là danh từ, VN là động từ hoặc tính từ, sau đó phát triển mỗi thành phần câu bằng cụm C-V.
à Đối với bài học tiết sau: 
- Chuẩn bị trước bài “Luyện nói: Bài văn giải thích một vấn đề”. 
Chuẩn bị ở nhà: Đề: Vì sao nhà văn Phạm Duy Tốn lại đặt nhan đề “Sống chết mặc bay” cho truyện ngắn của mình.
5- PHỤ LỤC :
 Ngày soạn 
Ngaøydạy :
Tiết111 : LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 
1. MỤC TIÊU: HS:
1.1. Kiến thức:
- Các cách trình bày bài văn giải thích một vấn đề.
-Những yêu cầu khi trình bày bài văn nói giải thích một vấn đề. 
1.2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng tìm ý, lập dàn bài văn giải thích một vấn đề. 
- Biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể.
-Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói.
1.3. Thái độ:
- Giáo dục tính mạnh dạn, tự tin cho HS.
2- NỘI DUNG HỌC TẬP
 - Trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
3. CHUẨN BỊ:
a.GV: Dàn bài.
b.HS: Chuẩn bị bài nói.
 Đề: Giải thích câu tục ngữ: 
 Lời nói chẳng mất tiền mua 
 Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau .
4- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 
]	4.2. Bài luyện tập :
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
Hoạt động 1: xác định yêu cầu của đề 
kiểu văn bản : Nghị luận giả thích 
Luận điểm : Lựa chọn ngôn từ để giao tiếp 
Dẫn chứng : Thực tế 
Hoạt động 2: lập dàn bài 
MB
Trong cuộc sống, chúng ta thường dùng lời nói để trao đổi thông tin, để diễn đạt ý tưởng hoặc để bày tỏ, biểu lộ tâm tư tình cảm của mình nói chung, nhờ lời nói mà con người có thể hiểu nhau và dễ đến gần nhau hơn. Nói thì dễ nhưng nói như thế nào để không mất lòng người nghe, nói như thế nào để “lọt” đến xương, nói làm sao để “mật ngọt chết ruồi” thì không dễ chút nào, nhất là những lúc ta đang “nổi khùng” thì ta càng dễ nói tầm bậy. Vì thế cha ông ta có khuyên: “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”, vì lời nói bay đi thì không thể lấy lại được, nên ta hãy cẩn thận trước khi nói. 
TB Tâm lý chung của con người là thích nghe ngọt. Những lời nói tốt đẹp không làm chúng ta tốn kém tiền bạc hay hao tổn sức lực, nhưng nó đem lại nhiều ích lợi và làm cho người nghe được an ủi, khích lệ và làm cho tình thân giữa ta với người khác được thêm thắm thiế

File đính kèm:

  • docNgu van 7 Tuan 29.doc
Giáo án liên quan