Giáo án môn Lịch sử lớp 9 - Tiết 41: Kiểm tra văn

 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 - Kiểm tra và củng cố những kiến thức nội dung của các văn bản đã học.

 - GD ý thức làm bài nghiêm túc,trung thực cho học sinh

 - Luyện kĩ năng viết đoạn văn cho HS.

II. CHUẨN BỊ

 GV: Đề, đáp án, biểu điểm.

 HS: Học bài như đã dặn.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 1.Ổn định tổ chức:

 2/ Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

 3/ Bài mới:

 

doc8 trang | Chia sẻ: giathuc10 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Lịch sử lớp 9 - Tiết 41: Kiểm tra văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện ngắn C. Hồi kí. D. Tiểu thuyết.
 2 Trong tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao, Lão Hạc hiện lên là một con người như thế nào ?
 A. Là một người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý.
 B. Là người nông dân sống ích kỉ đến mức gàn dở, ngu ngốc.
 C. Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng.
 D. Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
 3.Nội dung chính của truyện Cô bé bán diêm ?
 A. Kể về số phận bất hạnh của một em bé nghèo phải đi bán diêm vào cả đêm giao thừa.
 B. Gián tiếp nói lên bộ mặt của xã hội nơi cô bé bán diêm sống, đó là một cõi đời đầy tình người.
 C. Thể hiện niềm thương cảm của nhà văn đối với những em bé giàu có.
 D. Miêu tả đêm giao thừa rất vui vẻ, hạnh phúc của những người dân nơi đây.
4 Nhận xét nào nói đúng nhất về con người cụ Bơ-men ?
 A. Là một người thương yêu và lo lắng cho số phận của Giôn-xi.
 B. Là một người rất cao thượng, sợ trên cây thường xuân còn nhiều lá.
 C. Là một người sống sôi nổi, mạnh mẽ.
 D. Đam mê nghệ thuật, cố tình tìm kiếm kiệt tác để được nổi tiếng.
 5: Nhân vật bà cô trong đoạn trích“Trong lòng mẹ”của Nguyên Hồng là con người như thế nào ?
 A. Hiền từ, nhân hậu, thương cháu.
 B. Bề ngoài tỏ ra thân mật, quan tâm cháu nhưng bản chất độc ác, thâm hiểm.
 C. Ngay thẳng, đoan chính. D. Tráo trở và nhiệt tình.
6 :Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì khi viết " Trong lúc ông ta gọi tên từng người , tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập " ?
 A. Nhân hóa B.So sánh. C. Nói quá D. Nói giảm nói tránh
 7 :Trong các từ sau, từ nào không phải là từ tượng hình ? 
 A. Lom khom B. Xộc xệch C. Xồng xộc D. Xào xạc
 8 : Trong các câu sau đây, câu nào có chứa thán từ ?
 A. Ngày mai con chơi với ai ? B. Con ngủ với ai ?
 C. Khốn nạn thân con thế này ? D. Trời ơi!
 9 : Nối tên văn bản với tên tác giả sao cho phù hợp(1 điểm )
Văn bản
Nối
Tác giả
1. Đánh nhau với cối xay gió
2. Chiếc lá cuối cùng
3. Cô bé bán diêm
4. Hai cây phong
1 + .
2 + .
3 + .
4 + .
a. Ai -ma-tốp. 
b. Xéc-van-téc
c. O . Hen -ri
d. An-đéc-xen
e. Gor –ki
 II.Tự luận (7 điểm). 
 1. Hãy tóm tắt truyện “Lão Hạc”( không quá 15 dòng). 3đ
 2 : So sánh sự khác nhau về nội dung chính của đoạn trích “Tức nước vỡ bờ ” của Ngô Tất Tố và truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao .4đ
Bài làm
ĐÁP ÁN:
I. TRẮC NGHIỆM (3điểm )
- Mỗi câu đúng được 0.25 đ.
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đáp án
C
A
A
A
B
C
D
D
1+ b ; 2+c; 3+d ; 4+a
II. TỰ LUẬN (7 điểm)
Đáp án
Điểm
Câu 1
(3,0 đ)
Hãy tóm tắt truyện ngắn "Lão Hạc" ( không quá 15 dòng )
-Đảm bảo được các chi tiết sự việc chính
Lời văn sáng sủa, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp
-Đảm bảo số dòng quy định.
(2 điểm )
(0,5 điểm )
(0,5 điểm )
Câu 2
(4,0 đ)
- Nội dung chính đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ ”
Phê phán chế độ xã hội phong kiến bất nhân, tàn ác và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn.
 - Nội dung chính đoạn trích “ Lão Hạc ”
 Số phận bi thảm của những người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.
 (2điểm)
(2điểm)
TUẦN 11 	Ngày dạy : /11/2011
TPPCT:42,* 
 LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO 
 NGÔI KỂ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM 
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 -Nắm chắc kiến thức về ngôi kể.
 -Trình bày đạt yêu cầu một câu chuyện có kết hopự sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1.Kiến thức.
 - Ngôi kể và tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong văn tự sự.
 -Sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự.
 -Những yêu cầu khi trình bày văn nói, kể chuyện.
 2.Kỹ năng. 
 -Kể được một câu chuyện theo nhiều ngôi kể khác nhau, biết lựa chọn ngôi kể
phù hợp với câu chuyện được kể.
 -Lập dàn ý cho một bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm.
 -Diễn đạt trôi chảy, gãy gọn, biểu cảm, sinh động câu chuyệnkết hợp sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ.
3. Thái độ :
-Có ý thức thực hiện yêu cầu của tiết luyện nói.
III.CHUẨN BỊ
 Gv: Đọc CKTKN,g.án.
 Hs: Đọc bài và soạn bài
IV. PHƯƠNG PHÁP:- Vấn đáp, thảo luận nhóm.
V.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1.Ổn định 
 2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3.Bài mới 
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1
- Kể theo ngôi thứ nhất là kể ntn? Như thế nào là kể theo ngôi thứ ba ? Nêu tác dụng của mỗi loại ngôi kể ?
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Chốt ý, ghi bảng
- Lấy vb về cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba ở tác phẩm hay đoạn trích tự sự đã học ?
- Kể theo ngôi thứ nhất : Tôi đi học, Những ngày thơ ấu .
- Kể theo ngôi thứ ba : Tắt đèn , Cô bé bán diêm .
- Tại sao người ta lại thay đổi ngôi kể ?
* HOẠT ĐỘNG 2.
-Em hãy xác định các yêu cầu của đề bài trên?
Hs tự bộc lộ, giáo viên chốt ý, ghi bảng.
GV chú ý HS chỉ ra và phân tích các yếu tố. - Biểu cảm 
- “Cháu van ông tha cho!” ->Van xin , nhún nhường.
-“Chồng tôi đau ốm  hành hạ!”->Tức giận 
- “Mày trói ngay chồng bà  “-> Lòng căm uất.
=> Các yếu tố biểu cảm làm cho nhân vật hiện ra cụ thể, rõ nét hơn.
 Miêu tả thể hiện trong đoạn văn ?
Chị Dậu xám mặt  anh chàng hậu cận ông lí . Chị chàng con mọn  ngã nhào ra thềm .
- “ Sức lẻo khoẻo thiếu sưu ”.
- “ Nhanh như cắt  ngã nhào ra thềm ”.
=> Việc kể chuyện sinh động hơn .
* HOẠT ĐỘNG 3.
GV: Nhắc lại yêu cầu của tiết luyện nói:
 - Kể theo ngôi kể thứ nhất .
 - Phải thể hiện tính biểu cảm, chú ý lời nói, động tác cử chỉ, nét mặt, bám sát theo đoạn văn để kể lại dưới cái nhìn của chị Dậu.
- Kể một cách rõ ràng gãy gọn, sinh động có kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Trước khi nói phải giới thiệu về mình – gồm có tên, tổ, phần trình bày. Sau khi trình bày xong, học sinh phải có lời cám ơn hay lời kết thúc bài nói.
 GV: Cho các tổ thảo luận nhóm 5’
- Đại diện từng tổ trình bày bài của nhóm mình.
 GV: nhận xét 
I. TÌM HIỂU CHUNG
 1. Chuẩn bị ở nhà
 a. Ôn tập về ngôi kể.
 * Kể theo ngôi thứ nhất :
 - Kể theo ngôi thứ nhất là người kể xưng tôi trong câu chuyện, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy , mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra những suy nghĩ, tình cảm của chính mình.
 * Kể theo ngôi thứ ba : 
 - Kể theo ngôi thứ ba là người kể chuyện tự giấu mình đi, gọi tên các nhân vật bằng tên gọi của chúng . Cách kể này giúp người kể có thể kể một cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
 * Mục đích thay đổi ngôi kể.
 Ý đồ của người viết, giúp các kể phù hợp cốt truyện, nhân vật và hấp dẫn người đọc.
 * Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm.
 Tạo cách kể sinh động, có cảm xúc.
 * Yêu cầu việc kể chuyện theo ngôi kể.
 Rõ ràng, tự nhiên.
2. Chuẩn bị luyện nói
 a. Đề bài:
 Hãy tưởng tượng mình là chị Dậu và kể lại câu chuyện trên theo ngôi kể thứ nhất cho cả lớp nghe.
 * Phân tích đề:
 - Thể loại: Kể chuyện theo ngôi kể có kết hơp yếu tố tả và biểu cảm.
- Nội dung: Chị Dậu phản kháng lại người nhà lí trưởng và cai lệ .
- Phạm vi kiến thức: Đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ ”.
 * b. Dàn ý:
 - Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh của nhân vật, bối hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
 - Thân bài:
 Lần lượt trình bày các sự việc diễn ra theo trình tự trước sau. Chú ý yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 - Kết bài: Kết thúc câu chuyện, cảm nghĩ của bản thân.
 II. LUYỆN NÓI TRÊN LỚP.
* Yêu cầu : 
- Khi kể có kết hợp với các động tác, cử chỉ, nét mặt  để miêu tả và thể hiện tình cảm 
 - Chúng ta phải đóng vai chị Dậu, xưng “ tôi” khi kể. Sự việc, hành động ngôn ngữ ( lời thoại) bám sát theo đoạn văn để kể lại nhưng tất cả đều dưới cái nhìn của của nhân vật “ tôi” ( Chị Dậu )
4.CỦNG CỐ : GVnhắc lại nội dung bài học.
Tuần 11
TPPCT:43
CÂU GHÉP
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 -Nắm được đặc điểm của câu ghép, cách nối các vế câu ghép.
 -Biết sử dụng câu ghép phù hợp yêu cầu giao tiếp.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1.Kiến thức:
 -Đặc điểm của câu ghép
 -Cách nối các vế câu ghép.
 2.Kỹ năng : 
 - Phân biệt câu ghép với câu đơn, và câu mở rộng thành phần.
 -Sử dụng câu ghép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
 -Nối được các vế của câu ghép theo yêu cầu.
 3. Thái độ : GDHS Bảo vệ mơi trường thơng qua các ví dụ.
III.CHUẨN BỊ
 Gv: Đọc CKTKN,g.án.
 Hs: Đọc bài và soạn bài
IV.PHƯƠNG PHÁP:- Vấn đáp.
V.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định 
2.Kiểm tra bài cũ : 
 - Thế nào là nói giảm nói tránh? Nói giảm nói tránh có tác dụng gì ? 
3.Bài mới : Trong khi nói, viết chúng ta sử dụng rất nhiều câu ghép để diễn đạt . Vậy câu ghép là gì? và có cấu tạo ntn nào?. Tiết học này, sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó . 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
HĐ1
 - Yêu cầu HS đọc ví dụ 
a Tôi // quên thế nào đựơc những cảm giác trong sáng ấy / nảy nở
 cn vn
 CN VN 
 trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi /mỉm cười giữa bầu quang đãng. cn vn
b.Buổi mai hôm ấy,một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh ,mẹ tôi
 TN CN
 âu yếm nắm tay tôi // dẫn đi trên con đường làng dài và hep.
 VN
 c/ Cảnh vật xung quanh tôi / đều thay đổi,vì chính lòng tôi / đang có
 CN VN CN VN
 sự thay đổi lớn : hôm nay tôi / đi học.
 CN VN
d/ Lụt // tràn, núi //sạt, nhà //đổ.
CN VN C V C V 
 Hãy xác định kết cấu chủ – vị ở các câu trên?
HS: Xác định
 - Câu nào có một cụm CV, câu nào có hai cụm CV trở lên?
HS: Trình bày
- Dựa vào kết quả phân tích hãy điền các câu vào bảng theo mẫu sau:
HS: lên bảng điền vào mẫu:
Kiểu câu tạo câu 
Câu cụ thể
Câu có một cụm C- V
 b
 Câu có hai hoặc nhiều cụm C – V,
cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn.
 a
Các cụm C-V không bao chứa nhau.
 c, d
GV nhấn mạnh:
 Câu có một kết cấu C-V -> câu đơn.
Câu có hai cụm C-V trở lên, cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn ,câu có hai C-V trở lên không bao chứa nhau -> câu ghép.
-Từ việc tìm hiểu các ví dụ trên hãy cho biết câu ghép có đặc điểm gì?
 Hãy lấy ví dụ về câu ghép.
GV lấy VD để HS phân biệt câu ghép với câu mở rộng thành phần:
VD: Rừng // bị phá khiến ai ai / cũng đau lòng.
 cn vn
 CN VN
I/ Đặc điểm của câu ghép.
- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành.
- Mỗi cụm CV này được gọi là một vế câu.
	HĐ2
-Các ví dụ sau và xác định kết câu C-V, các vế của 

File đính kèm:

  • doctuan 11.doc
Giáo án liên quan