Đề tài Thiết kế sơ đồ động để dạy các loại phản ứng về hóa học đặc trưng của hợp chất hữu cơ

Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục đang nổ lực đổi mới phương pháp

dạy học theo hướng “ tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm phát huy

tính chủ động học tập của học sinh”, theo đó giáo viên phải coi trọng việc rèn luyện

các kĩ năng tự học cho học sinh, phải phối hợp chặt chẽ những nổ lực của mỗi học

sinh vớiviệc học tập hợp tác trong nhóm, phải biết tổ chức cho học sinh hoạt động

để tự chiếm lĩnh kiến thức theo mục tiêu dạy họcmà giáo viên đã xác định

pdf7 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 812 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế sơ đồ động để dạy các loại phản ứng về hóa học đặc trưng của hợp chất hữu cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trình mới và khó 
đối với các em. 
Dạy và học môn Hóa học hiện nay đã được trang bị các phương tiện trực quan 
như dụng cụ, hoá chất, tranh ảnh, máy chiếu. . . Tuy nhiên các phương tiện thực 
nghiệm ấy cũng chưa giúp học sinh nắm rõ bản chất của một số loại phản ứng đặc 
trưng của các hợp chất hữu cơ và rèn kĩ năng viết phương trình hóa học ở một số 
bài thuộc chương IV và V của chương trình Hóa học lớp 9. 
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
 Năm học 2009-2010 
 2 
Quan tâm về điều nầy, qua nhiều năm giảng dạy chương trình Hóa học lớp 9, 
tôi đã tích lũy một số kinh nghiệm, suy nghĩ và thiết kế một “Sơ đồ động các loại 
phản ứng đặc trưng của hợp chất hữu cơ” sử dụng để rèn cho học sinh một số kỹ 
năng viết đúng công thức cấu tạo, phương trình hóa học, nắm rỏ bản chất một số 
phản ứng đặc trưng hóa học hữu cơ cho học sinh lớp 9. 
II.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: 
 Đề tài nhằm thiết kế một sơ đồ liên kết những mối quan hệ giữa các bài 
học về hợp chất hữu cơ làm cơ sở tăng cường sự tương tác giữa bài học và học sinh 
để “tích cực hóa một số hoạt động học tập” của học sinh học tập môn hóa học lớp 
9. giúp các em rèn kỹ năng viết đúng công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ, nắm 
rõ bản chất của các loại phản ứng đặc trưng như: phản ứng thế, phản ứng cộng, 
phản ứng trùng hợp từ đó có kỹ năng viết phương trình hóa học chính xác 
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
1. Về lý luận: 
 Vận dụng các phương pháp đặc trưng bộ môn Hóa học. 
 Lý thuyết về dạy học tích cực. 
 Đánh giá một tiết dạy.(Nghiệp vụ thanh tra sư phạm) 
2. Về thực tiễn: 
Đề tài được nghiên cứu theo hướng khảo sát thực nghiệm, dựa trên ý tưởng 
“Tiết dạy tốt là tiết dạy giải quyết tốt các mối liên hệ, tương tác giữa 3 thành tố cấu 
thành lớp học” 
Thầy 
Trò Bài 
học 
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
 Năm học 2009-2010 
 3 
Trong đó, sự tương tác giữa Trò (người học) với (tri thức) dễ đem đến cho 
người học sự hiểu biết sâu và bền vững về bài dạy (tri thức). (Thanh tra sư phạm) 
“Sơ đồ động các loại phản ứng đặc trưng của hợp chất hữu cơ” của đề tài 
nầy được thiết kế thành một đồ dùng dạy học, nhưng cũng có thể thiết kế trên các 
phần mềm trình chiếu như PowerPoint, Adobe Presenter, Lecture Marker . . . 
3- Phạm vi nghiên cứu: 
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các kiến thức và mối liên hệ giữa các hợp 
chất hidro cacbon, một số dẫn xuất hidrocacbon ở chương IV, V hóa học lớp 9 
nhằm khái quát lên thành một sơ đồ động. 
PHẦN II – NÔI DUNG 
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ĐƯỢC NHÌN NHẬN TỪ 3 THÀNH TỐ 
CẤU THÀNH LỚP HỌC : 
1. Giáo viên giảng dạy: 
Giáo viên đã bám sát, nắm vững các phương pháp đặc trưng bộ môn, khai thác 
những thiết bị, đồ dùng dạy học kể cả các phương tiện công nghệ thông tin để làm 
cho bài giảng sinh động, huy động nhiều học sinh tập trung học.Tuy nhiên Giáo 
viên vẫn không kích thích tối đa được tính tích cực của tất cả mọi đối tượng học 
sinh trong lớp. 
2. Học sinh 
 - Do trình độ học tập của học sinh trong lớp không đồng đều, một số em 
không chuẩn bị (hoặc chuẩn bị chưa tốt) kiến thức cũ trong chương dẫn đến tâm lí 
không thoải mái khi học tíêt luyện tập. 
 - Trong các tiết luyện tập thường phương tiện trực quan không sinh động như 
ở các tiết học tính chất của chất nên dễ gây nhàm chán, mất tập trung đối với một 
số học sinh. 
 - Một số học sinh không chuẩn bị nên không tích cực xây dựng bài học, học 
sinh không tự mình nhớ lại để hệ thống kiến thức, so sánh, tổng hợp logic hơn. 
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
 Năm học 2009-2010 
 4 
3: Bài học (Kiến thức) 
Các bài học về hợp chất hữu cơ và các tiết luyện tập chương IV và chương V 
mang lượng thông tin nhiều và khó đối với hầu hết học sinh lớp 9, có nhiều kiến 
thức mang tính khái quát chung cho nhiều bài, nhưng cũng rất nhiều kiến thức chỉ 
đặc trưng cho một bài, do đó rất dễ làm cho học sinh rối rắm, khó vận dụng, khó tái 
hiện. 
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 
Làm thế nào để học sinh học tập một cách tích cực? 
Đây là câu hỏi mà mọi giáo viên khi soạn, giảng đều luôn đặt ra cho mình. 
Có thể nói “Dạy sao cho học sinh học tích cực” là mục tiêu của việc thiết kế mọi 
bài giảng, đặc biệt là việc lựa chọn phương pháp khi soạn bài cũng như khi đứng 
lớp. Trong rất nhiều biện pháp đã áp dụng để làm cho học sinh học tập tích cực, tôi 
quan tâm nhiều nhất vào cách: cung cấp các phương tiện học tập, thí nghiệm và chỉ 
ra nguồn kiến thức (đặt vấn đề) cho học sinh tự tìm kiếm, phát hiện và xây dựng 
kiến thức. Tuy nhiên trong cách làm nầy nếu như sự tương tác giữa học sinh và bài 
học không được khai thác thì rất khó đạt hiệu quả. 
Sự tương tác từ bài học vào học sinh thể hiện bằng nhiều kênh khác nhau, 
trong đó kênh hình và kênh chữ là 2 luồng chủ yếu. Kênh hình ở các bài học không 
chỉ bao gồm hình vẽ, tranh ảnh mà phải kể cả các sơ đồ. Mỗi sơ đồ đều chứa một 
lượng thông tin rất phong phú, tổng hợp nhiều kiến thức. Sơ đồ giúp học sinh thu 
thập thông tin, xử lý thông tin và tái hiện kiến thức rất tốt. 
Sơ đồ động: 
Có thể hiểu sơ đồ động là một loại sơ đồ mà khi người học tương tác với nó 
thì nó có thể “tự trả lời” để người học tự điều chỉnh tác động của mình để có được 
kiến thức mới. 
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
 Năm học 2009-2010 
 5 
Ngày nay, với sự phát triển của các công cụ và phần mềm công nghệ thông 
tin kiểu dạy học nầy được khai thác rất mạnh, bởi vì các hiệu ứng trong các phần 
mềm trình chiếu rất mạnh để có “câu trả lời thông minh” với người học. 
Tuy nhiên, với cách làm khác (hình thức khác) tôi đã suy nghĩ và tạo ra sơ 
đồ dưới dạng một đồ dùng dạy học “biết trả lời” với cách làm như sau 
III. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN: 
Để thực hiện đề tài nầy, chủ yếu là tôi tổng kết kinh nghiệm, được thực hiện 
theo các bước: 
 1. Nghiên cứu sắp xếp các bài trong chương IV, chương V Hóa 9, nội dung kiến 
thức trong tiết luyện tập chương. 
2. Phân định rõ các kiến thức chung, kiến thức riêng, kiến thức có liên quan 
nhau của các bài trong chương và lập thành một bảng hệ thống. Tự tạo ra hệ thống 
kí hiệu để biểu diễn cho đặc trưng của mỗi loại phản ứng bằng kiểu chớp đèn hoặc 
hiệu ứng đèn màu. 
3. Xác định mối liên hệ giữa các bài có thể đưa lên sơ đồ, tự tạo ra các hệ thống 
kí hiệu riêng (đèn màu khác nhau hoặc hiệu ứng) để biểu diễn cho đặc trưng của 
mỗi loại phản ứng tiêu biểu và cho mối liên hệ tìm được giữa các bài để làm dấu 
hiệu tương tác với người học. Đây là khâu rất quan trọng để đảm bảo cho “tính 
động” và tác dụng tích cực của sơ đồ. 
Ví dụ: Dùng sơ đồ nầy để kiểm tra học sinh chọn công thức cấu tạo của một hợp 
chất gắn vào đúng chỗ thích hợp trên sơ đồ thì đèn bật sáng và các liên kết giữa 
các nguyên tử C đèn chỉ thị nhấp nháy. Nếu đã chọn sai thì đèn không có hiệu ứng 
hoặc báo hiệu ứng sai khi đó học sinh tự biết ngay và tự điều chỉnh lại. 
4. Phác thảo không gian sắp xếp hợp lý, đảm bảo mối quan hệ, đảm bảo từng ô 
kiến thức cho từng bài trên sơ đồ. 
5. Thực hiện sơ đồ với sự hợp tác, hỗ trợ của tổ chuyên môn 
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
 Năm học 2009-2010 
 6 
6 Sử dụng thử nghiệm: ở giai đoạn nầy giáo viên luôn phải chú ý phản ứng của 
học sinh khi tương tác với sơ đồ nầy để rút ra nhận xét, kịp thời điều chỉnh những 
thiếu sót nếu có. Trong giai đoạn thử nghiệm cần đánh giá thật kỹ kết quả học tập 
của học sinh qua mỗi bài. 
7. Rút kinh nghiệm để hoàn thiện sơ đồ động. 
 Một số ví dụ về sử dụng sơ đồ động trong thực tiễn: 
Những bài dạy có thể sử dụng sơ đồ động “ Sơ đồ các loại phản ứng đặc 
trưng của hợp chất hữu cơ” để dạy từng bài metan ( etilen, axetilen, rượu etilic, 
axit axetic ) 
 Để rèn kỹ năng viết đúng công thức cấu tạo của metan, (etilen, 
axetilen, rượu etilic, axit axetic) 
 Bằng cách cho học sinh gắn công thức phân tử của hợp chất vào sơ đồ, sau đó 
dùng các nguyên tử C, H và các liên kết để viết đúng công thức cấu tạo. Công thức 
chọn đúng được gắn vào ô làm đèn cháy sáng đồng thời các liên kết giữa các 
nguyên tử C cũng được nhấp nháy (với liên kết kém bền trong liên kết đôi, liên kết 
ba, liên kết với nhóm OH trong hợp chất rượu ). Nếu chọn sai thì ngược lại qua 
đó HS sẽ điều chỉnh kịp thời. Qua đó Giáo viên cho học sinh nhận xét đặc điểm của 
liên kết đôi, liên kết ba để học sinh có thể dự đoán tính chất hóa học. 
 Bằng hình thức vừa học vừa chơi nầy giúp HS có hứng thú và khắc sâu được 
cách viết đồng thời nắm vững được đặc điểm cấu tạo phân tử 
Giúp Học sinh nhận biết được bản chất của các loại phản ứng đặc trưng 
cho từng loại hợp chất. 
 + Với Metan: Khi HS gắn công thức của phân tử Cl2 vào trong phương trình 
hóa học trên sơ đồ, mũi tên sẽ bật sáng chỉ rỏ chiều mà nguyên tử Cl vào thay thế 
cho nguyên tử H trong phân tử metan và sau đó sẽ là mũi tên bật sáng chỉ sự kết 
hợp giữa nguyên tử H bị thay thế với nguyên tử Cl còn lại trong phân tử Cl2. GV 
đặt vấn đề cho học sinh nhận xét -HS thảo luận nhóm, qua đó HS sẽ tự gắn sản 
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
 Năm học 2009-2010 
 7 
phẩm vào sơ đồ và tự hình thành khái niệm về phản ứng thế (nếu gắn sai,sẽ nghe 
tiếng chuông báo hiệu). 
GV cho HS lần lượt viết các phương trình phản ứng thế các sản phẩm 
metan với phân tử Cl2 
 + Với Etilen: Khi HS gắn công thức của phân tử Br2 vào phương trình hóa 
học trên sơ đồ, lập tức liên kết kém bền trong liên kết đôi của phân tử etilen bị đứt 
ra, mũi tên bật sáng chỉ chiều của phân tử brom kết hợp vào. 
- GV cho học sinh thảo luận để tìm ra nguyên nhân 
 Qua đó HS sẽ tự gắn sản phẩm vào sơ đồ và tự hình thành khái niệm về 
phản ứng cộng (nếu gắn sai sẽ nghe tiếng chuông báo hiệu). 
GV thay thế phân tử Br2 bằng phân tử H2, Cl2 để học sinh tiếp tục rèn kỹ 
năng viết phương trình hóa học 
 Tương tự với các hợp chất axetilen, rượu etilic, axit axeti

File đính kèm:

  • pdfSKKN hoa hoc Thiet ke so do de day phan ung hh.pdf