Bài giảng Tiết 75: Chương VIII: Phân biệt một số chất vô cơ – chuẩn độ dung dịch

- Nguyên tắc của phân tích định tính và phân tích định lượng.

- Cách sử dụng các loại thuốc thử để xác định định tính một số cation và anion và một số hợp chất hữu cơ.

- Cách sử dụng phương pháp phân tích định lượng.

 

doc5 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 878 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 75: Chương VIII: Phân biệt một số chất vô cơ – chuẩn độ dung dịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần ,Tiết 75
NS
ND
Chương VIII: PHÂN BIỆT MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ 
 – CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH
Mục tiêu của chương:
1. Kiến thức:
Biết: 
Nguyên tắc của phân tích định tính và phân tích định lượng.
Cách sử dụng các loại thuốc thử để xác định định tính một số cation và anion và một số hợp chất hữu cơ.
Cách sử dụng phương pháp phân tích định lượng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức về tính chất hoá học của các chất trong quá trình phân tích định tính và định lượng.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận biết các hiện tượng.
- Rèn luyên kĩ năng vận dụng các hoá chất, dụng cụ thí nghiệm đặc trưng của hoá phân tích như các loại thuốc thử, buret, pipet, ống đong, cân. . . .
3. Thái độ:
- Giáo dục đức tính tỉ mĩ, chích xác, trung thực.
- Biết giữ gìn và sử dụng hoá chất hợp lí, tiết kiệm.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
 NHẬN BIẾT MỘT SỐ CATION TRONG DD
TRONG DUNG DỊCH
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
- Hiểu cách sử dụng một số thuốc thử phân tích.
- Hiểu được cách nhận biết một số cation và anion vô cơ đơn giản trong dung dịch.
2. Kĩ năng:
	- Rèn luyện kĩ năng viết phương trình hoá học dạng ion rút gọn.
	- Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng hoá học.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
	- Hoá chất, dụng cụ thí nghiệm:
* Dung dịch các muối: NaCl, KCl, BaCl2, NH4Cl, CrCl3, FeSO4, Fe2(SO4)2, MgSO4, CuSO4 
* Dung dịch thuốc thử phân tích : NaOH, K2Cr2O7, KSCN, NH3, Na2HPO4, H2SO4 loãng.
* Mảnh đồng kim loại.
- Sơ đồ phân tích một số nhóm ion.
- Ống nghiệm , giá ống nghiệm, kẹp gỗ.
2. Học sinh: 
- Ôn lại tính chất hoá học của một số chất có liên quan đến bài học: các hợp chất của nhôm, muối amoni, hợp chất sắt (II), sắt (III), hợp chất crôm (III) . . .
- Cách viết và ý nghỉa của phương trình phản ứng hoá học ở dạng ion rút gọn.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định trật tư:
2. vào bài mới:
I. NHẬN BIẾT CÁC CATION KIM LOẠI KIỀM Na+ , K+, NH4+ 
Hoạt động 1:
GV: Đặt câu hỏi:
Dựa vào tính chất nào để nhận biết các cation kim loại kiềm và amoni.
Dụng cụ và các thuốc thử dùng để nhận biết các cation này là gì?
GV: Có thể cung cấp thêm thông tin hoặc gợi ý để học sinh nhớ lại các đặc điểm về tính chất của các ion này.
Kết luận: 	 - Nhận biết cation kim loại kiềm (Na+ , K+ ) bằng cách thử màu ngọn lửa
	 - Thuốc thử dùng để nhận biết ion NH4+ là dung dịch kiềm.
II. NHẬN BIẾT CÁC CATION Ca2+, Ba2+
Hoạt động 2: 
GV: Yêu cầu học sinh dựa váo SGK trả lời câu hỏi:
có thể dùng thuốc thử gì để nhận biết các ion Ca2+, Ba2+ ?
nếu trong dung dịch Ba2+ có lẫn ion Ca2+ thì nhận biết ion Ba2+ bằng cách nào?
Tại sao cần phải tách ion Ba2+ và Pb2+ trước khi nhận biết ion Ca2+ ?
GV: Cần nhấn mạnh các đặc điểm :
ion Ca2+ không cản trở việc nhận biết ion Ba2+ nếu tạo môi trường axit axetic cho dung dịch nhận biết. Vì khi đó kết tủa BaCrO4 màu vàng tươi không tan, còn kết tủa CaCrO4 lại tan ra.
Nếu trong dung dịch cần nhận biết ion Ca2+ có chứa đồng thời ion Ba2+ và ion Pb2+ thì trước hết cần phải tách ion này ra khỏi dung dịch vì các ion này cũng tạo thành kết tủa với thuốc thử amoni oxalat khó tan trong axit axetíc loãng.
III. CÁCH NHẬN BIẾT CÁC CATION Al3+ VÀ ION Cr3+ 
Hoạt động 3:
GV: Nêu vấn đề:
Hai ion Al3+ và Cr3+ có tính chất hoá học gì giống và khác nhau?
Thuốc thử của nhóm các ion này là gì?
Bằng phương pháp hoá học, phân biệt 2 ion này bằng cách nào?
Viết các PTHH dùng để nhận biết dưới dạng ion rút gọn.
GV: gợi ý học sinh nhớ lại tính chất hoá học của 2 ion Al3+, Cr3+ đã được học để học sinh hiểu được 
Tại sao thuốc thử nhóm của các ion này là dung dịch kiềm.
Tại sao khi cho chất oxihoá H2O2 vào dung dịch thì chỉ có hợp chất của crôm bị biến đổi mà hợp chất nhôm không bị biến đổi?
GV: Cần nói rõ cho học sinh thấy:
Dung dịch muối nhôm không có màu, còn dung dịch muối crôm (III) có màu xanh tím. Nếu 2 dung dịch muối này đựng trong 2 ống nghiệm riêng biệt thì chỉ cần dựa vào màu sắc cũng có thể phân biệt được.
Nếu dung dịch nhận biết chứa đồng thời 2 ion Al3+, Cr3+ có lẫn các tạp chất là các ion Fe3+ , Mn2+ thì phải oxihoá ion [Cr(OH)4]- thành ion CrO42_ để tránh khả năng mất ion [Cr(OH)4]- do kết tủa các ion Fe3+ , Mn2+ .
Nhận biết được ion Cr3+ thông qua ion [Cr(OH)4]- có màu vàng. Còn ion Cr3+ có màu xanh tím.
Nếu cho dung dịch muối amoni dư vào dung dịch chứa ion cromat màu vàng và ion aluminat không màu sẽ thấy kết tủa keo nhôm hiđroxit màu trắng xuất hiện.
IV. NHẬN BIẾT CÁC CATION Fe2+, Fe3+ , Cu2+, Mg2+ :
Hoạt động 4:
GV: Nêu câu hỏi:
Các ion Fe2+, Fe3+ , Cu2+, Mg2+ có những tính chất gì giống và khác nhau?
Thuốc thử nhóm của nhóm các ion này làgì?
Bằng cách nào có thể phân biệt được các ion này? Viết PTHH đã dùng dưới dạng ion rút gọn
Các ion Fe2+, Fe3+ , Cu2+, Mg2+ khá quen với học sinh. HS hiểu được phương pháp nhận biết và các thuốc thử cần dùng như SGK đã trình bày
GV: Cần nhắc học sinh lưu ý :
Dung dịch các ion trên đều có màu:
Dung dịch của Fe3+ có màu đỏ nâu.
Dung dịch của Fe2+ có màu xanh rất nhạt
Dung dịch của Cu2+ có màu xanh da trời
Dung dịch của Mg2+ không màu
Vì vậy các dung dịch muối này đựng trong các ống nghiệm riêng biệt thì chỉ cần dựa vào màu sắc cũng có thể nhận biết được.
Kết tủa Mg(OH)2 khác với các kết tủa của hiđroxít còn lại ở chỗ nó có thể tan được trong dung dịch muối amoni. Thuốc thử đặc trưng của ion Mg2+ là dung dịch Na2HPO4. 
Các ion Fe2+, Fe3+ , Cu2+, Mg2+ đều có thuốc thử đặc trưng nên nhận biết được rất dễ dàng.
Tuần ,Tiết 76
NS
ND
 NHẬN BIẾT MỘT SỐ ANION TRONG DD
TRONG DUNG DỊCH
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
- Hiểu cách sử dụng một số thuốc thử phân tích.
- Hiểu được cách nhận biết một số cation và anion vô cơ đơn giản trong dung dịch.
2. Kĩ năng:
	- Rèn luyện kĩ năng viết phương trình hoá học dạng ion rút gọn.
	- Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng hoá học.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
	- Hoá chất, dụng cụ thí nghiệm:
* Dung dịch các muối: NaCl, KCl, BaCl2, NH4Cl, CrCl3, FeSO4, Fe2(SO4)2, MgSO4, CuSO4 
* Dung dịch thuốc thử phân tích : NaOH, K2Cr2O7, KSCN, NH3, Na2HPO4, H2SO4 loãng.
* Mảnh đồng kim loại.
- Sơ đồ phân tích một số nhóm ion.
- Ống nghiệm , giá ống nghiệm, kẹp gỗ.
2. Học sinh: 
- Ôn lại tính chất hoá học của một số chất có liên quan đến bài học: các hợp chất của nhôm, muối amoni, hợp chất sắt (II), sắt (III), hợp chất crôm (III) . . .
- Cách viết và ý nghỉa của phương trình phản ứng hoá học ở dạng ion rút gọn.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
. NHẬN BIẾT MỘT SỐ ANION NO3-, Cl-, SO42-, CO32-
Hoạt động 5:
HS: Trả lời câu hỏi:
Tính chất hoá học đặc trưng của các anion NO3-, Cl-, SO42-, CO32- là gì?
Thuốc thử dùng để nhận biết các onion NO3-, Cl-, SO42-, CO32- là gì?
Thuốc thử nhóm của các halogenua là gì?dựa vào đặc điểm gì để phân biệt các ion Cl- với các halogenua còn lại.
Viết các PTHH của các phản ứng đã dùng để nhận biết dưới dạng ion rút gọn.
GV: Cần nhắc cho học sinh nhớ lại rằng:
Sự có mặt của nhiều ion trong dung dịch phụ thuộc vào sự có mặt của các ion khác. Chẳng hạn, dung dịch đã chứa ion NH4+ thì không thể có dư ion OH- ; trong môi trường axit các ion HCO3-, CO32-, SO32_ không thể tồn tại.
Đa số các anion tồn tại trong dung dịch cùng với các cation kim loại kiềm, amoni trong môi trường axit.
Hoạt động 6: 
GV: sử dụng bài tập 1,2,4 SGK để củng cố kiến thức trong tâm của tiết 1.
Hoạt động 7:
GV: Thực hiện một số thí nghiệm không có điều kiện cho học sinh làm như thử màu ngọn lửa để nhận biết ion Na+, K+ .
GV: Cách tiến hành như SGK
HS: Quan sát và cho nhận xét.
Hoạt động 8:
GV: Chuẩn bị các mẫu cần phân tích, giao nội dung thí nghiệm và dụng cụ hoá chất cho từng nhóm học sinh. Nên có 2 nhóm học sinh có cùng nội dung thí nghiệm để so sánh kết quả. Cho các nhóm học sinh tiến hành phân tích.
GV: Có thể chuẩn bị các mẫu phân tích như sau:
	Mẫu 1: Nhận biết các ion NH4+, Ca2+, Ba2+ đựng trong các ống nghiệm riêng biệt
	Mẫu 2: Nhận biết các ion Al3+, Cr3+, Mg2+ đựng trong các ống nghiệm riêng biệt
	Mẫu 3:	Nhận biết các ion Fe3+, Fe2+, Cu2+ đựng trong các ống nghiệm riêng biệt
	Mẫu 4:	Nhận biết các ion NO3-, Cl-, SO42-, CO32- đựng trong các ống nghiệm riêng biệt
Nhóm trưởng của từng nhóm lên nhận nội dung thí nghiệm và hoá chất.
Hoạt động 9:
Dựa vào SGK và kiến thức đã được trao đổi ở tiết học thứ nhất, từng nhóm lên kế hoạch làm thí nghiệm .
GV: kiểm tra kế hoạch của từng nhóm
Được sự đồng ý của GV, HS bắt đầu làm thí nghiệm
Hoạt động 10:
Lần lượt từng nhóm HS báo cáo trước lớp kết quả thu được
Các nhóm khác có thể nêu câu hỏi thắc mắc hoặc bổ sung ý kiến
GV ghi nhận xét và kết luận.

File đính kèm:

  • docNHAN BIET ION.doc
Giáo án liên quan