Bài giảng Tiết : 4 - Bài 3 : Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

MỤC TIÊU

 1, Về kiến thức :

 - HS biết : Khái niệm, thành phần chính của xà phòng và của chất giặt rửa tổng hợp,

 phương pháp sản xuất xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp

 - HS hiểu : Nguyên nhân tạo nên đặc tính của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

 2, Về kĩ năng :

 - Sử dụng hợp lí xà phòng và chất giặt rửa trong đời sống.

 - Tính khối lượng xà phòng theo hiệu suất phản ứng.

 

doc3 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết : 4 - Bài 3 : Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
27/08/2010 
12A
12B
Tiết : 4 
Bài 3 : KHÁI NIỆM VỀ XÀ PHÒNG
VÀ CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP
I. MỤC TIÊU 
 1, Về kiến thức : 
 - HS biết : Khái niệm, thành phần chính của xà phòng và của chất giặt rửa tổng hợp,
 phương pháp sản xuất xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp
 - HS hiểu : Nguyên nhân tạo nên đặc tính của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp 
 2, Về kĩ năng :
 - Sử dụng hợp lí xà phòng và chất giặt rửa trong đời sống.
 - Tính khối lượng xà phòng theo hiệu suất phản ứng.	
 3, Về thái độ : 
 - Có ý thức sử dụng hợp lí có hiệu quả xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
 - Có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 
 1, Chuẩn bị của GV : Hệ thống câu hỏi, mẫu các loại xà phòng và chất tẩy rửa tổng 
 hợp, máy tính, máy chiếu, sơ đồ quá trình làm sạch vết bẩn của xà phòng 
 2, Chuẩn bị của HS : Đọc và chuẩn bị bài ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
 1, Kiểm tra bài cũ : - Viết phương trình hóa học xãy ra khi cho tri stearin tác dụng với
 dd H2SO4 ,dd NaOH ?
 - Làm bài tập 4,5 SGK (11,12)
 2, Dạy nội dung bài mới : 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Ankan
Axit cacboxylic
Muối natri của axit cacboxylic
Hoạt động 1 : Khái niệm xà phòng
GV : Cho HS ng/cứu SGK để rút ra khái niệm về xà phòng ?
HS : ng/cứu SGK và trả lời.
GV : Kết luận và hướng dẫn HS phân tích thông qua k/n xà phòng và các loại xà phòng mà HS biết, từ đó suy ra thành phần của xà phòng ?
HS : Nghe, đọc k/n xà phòng, liên hệ và nêu thành phần
Hoạt động 2 : Phương pháp sản xuất
GV : Giúp HS tìm hiểu mục đích của việc thuỷ phân chất béo trong m.trường kiềm. Cho HS ng/cứu SGK :
- Nêu các gđ của q.trình nấu xà phòng ? 
- Viết ptpu dưới dạng CTC
HS : Ng/cứu SGK trả lời, viết ptpu.
GV : Kết luận giúp HS hiểu được mặt hạn chế của việc sxxp từ chất béo : Khai thác dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và giới thiệu ppsx xà phòng hiện nay
HS : Xem qui trình và ptpư SGK
Hoạt động 3 : Khái niệm chất giặt 
 rửa tổng hợp 
GV : Cho HS ng/cứu SGK thảo luận nhóm : 
- Nêu k/n chất giặt rửa tổng hợp ? Ưu điểm của nó so với xà phòng ?
- Nêu ppsx và các gđ của qt sx chất giặt rửa tổng hợp ?
HS : ng/c SGK t.luận và báo cáo k.quả.
HS : Nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV : Kết luận, giúp HS hiểu được xp khác chất giặt rửa tổng hợp về thành phần, nhưng chúng có cùng mục đích sử dụng và giới thiệu một số chất giặt rửa tổng hợp hiện nay.
Hoạt động4 : Tác dụng của xà phòng 
 và chất giặt rửa tổng hợp 
GV : Dùng tranh vẽ h1.8 trong SGK về ng.tắc tẩy rửa của xp và chất tẩy rửa tổng hợp để hướng dẫn HS hiểu rõ tác dụng của xp và chất giặt rửa tổng hợp, từ đó rút ra ứng dụng trong đ/s và sx.
- Giải thích : 
 + Xà phòng : P.tử muối natri của axit béo gồm một đầu ưa nước là nhóm COO-Na+ nối với một đuôi kị nước, ưa dầu mỡ là nhóm – CxHy (thường x 15). Cấu trúc hoá học gồm một đầu ưa nước gắn với một đuôi dài ưa dầu mỡ.
 + Chất giặt rửa tổng hợp : P.tử cũng gồm một đầu phân cực gắn với đuôi dài không phân cực tương tự xp
 + Khi giặt rửa đuôi ưa dầu mỡ thâm nhập vào vết bẩn còn đầu ưa nước lại có xu hướng kéo ra phía các p.tử nước. Kết quả là vết bẩn bị phân chia thành những hạt nhỏ giữ chặt bởi các p.tử xp hay chất giặt rửa tổng hợp không bám vào vật răn nữa mà phân tán vào nước và bị rửa trôi.
HS : Q,sát nghe và ghi bài. 
GV : Thông báo : Ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp là dùng được với nước cứng, vì chúng ít bị kết tủa bởi ion canxi. Những chất giặt rửa tổng hợp có chứa gốc hiđrocacbon phân nhánh gây ô nhiễm cho môi trường, vì chúng rất khó bị các vi sinh vật phân huỷ nên khi sử dụng xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp phải hợp lí phù hợp với loại nước, chống ô nhiễm môi trường. Khi sử dụng phải có ý thức bảo vệ và làm sạch môi trường.
 I. XÀ PHÒNG
 1, Khái niệm
- KN : Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.
- VD : Thành phần chính thông thường:
 C17H35COONa hay C17H35COOK 
 C15H31COONa hay C15H31COOK
Ngoài ra còn có chất độn, chất tẩy màu, chất diệt khuẩn và chất tạo hương.
 2, Phương pháp sản xuất
(RCOO)3C3H5 + 3 NaOH 
 3 RCOONa + C3H5 (OH)3
CH3[CH2]14CH2CH2[CH2]14CH3 2CH3[CH2]14COOH 
2CH3[CH2]14COOH + Na2CO3 → 
 2CH3[CH2]14COONa + H2O + CO2↑
II. CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP
 1, Khái niệm
- KN : Nhiều chất có t/c giặt rửa tương tự xp và được gọi là chất giặt rửa tổng hợp. 
- Thí dụ :
 CH3[CH2]10 - CH2 - C6H4 - O - SO3-Na+ 
 Natri đođecylbenzensunfonat
 2, Phương pháp sản xuất
CH3[CH2]11 - C6H4 - O - SO3H 
 CH3[CH2]11 - C6H4 - O - SO3-Na+ 
III. TÁC DỤNG CỦA XÀ PHÒNG VÀ
 CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP 
- Muối natri trong xp hay trong chất giặt rửa tổng hợp có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da ... do đó vết bẩn được phân tán thành nhiều phần nhỏ hơn rrồi phân tán vào nước và bị rửa trôi.
- Các muối panmitic hay stearat của kim loại hoá trị II thường khó tan trong nước, do đó làm giảm t/d của xp. Vì vậy không nên dùng xp để giặt trong nước cứng ( nước có nhiều ion Ca2+, Mg2+). Các muối axit đođexylbenzensunfonic lại làm tan được nước cứng, do đó chất giặt rửa tổng hợp có ưu điểm hơn xp là có thể giặt rửa cả trong nước cứng.
Dầu mỏ
Axit đođe
xylbenzensunfonic
Natri đođe
xylbenzensunfonic
3. Củng cố, luyện tập : - Nêu nội dung chính của bài.
 - Làm bài tập 1,2,4 SGK (15,16)(BT2:a,c,d : Đ; b : S)
 - Cho HS thảo luận nhóm bài tập sau : Một loại chất béo chứa 45% triolein, 35% 
 tripanmitin và 20% tristearin được đun với dd NaOH để sản xuất xà phòng.
 a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
 b. Tính lượng xà phòng và lượng glixerol thu được từ 200kg chất béo
 đó, biết rằng sự hao hụt trong sản xuất là 15%
 Bài giải : a, (C17H33COO)3C3H5 + 3NaOH 3C17H33COONa + C3H5(OH)3 (1)
 (C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH 3C15H31COONa + C3H5(OH)3 (2)
 (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH 3C17H35COONa + C3H5(OH)3 (3)
 b, 
 Theo PT (1) 
 Theo PT (2) 
 Theo PT (3) 
 → Tổng khối lượng muối thu được là : 92850,72 + 72432,9 + 41254,92 =
 = 206538,54 (gam)
 Vì hao hụt 15%
 → 
4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà : - Học thuộc lí thuyết
 - Làm bài tập 3,5 SGK (15,16) 1.24 – 1.27 SBT (7)
 - Chuẩn bị bài : Luyện tập : Este và chất béo.
 Bài tâp 3, 5 SGK (15,16) làm tương tự như bài thảo luận nhóm
Kiểm tra của tổ chuyên môn (BGH)
 Tổ trưởng 

File đính kèm:

  • docT4.doc
Giáo án liên quan