Bài giảng Tiết 105,106: Thuế máu

-Hiểu được bản chất độc ác bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người bản sứ làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc đấu tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “thuế máu”theo trình tự miêu tả của tác giả.

-Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.

 

doc6 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 3271 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 105,106: Thuế máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
II-Bài mới
Hoạt động của thầy, trò
Nội dung bài dạy
-Gvhướng dẫn cách đọc văn bản- đọc mẫu
-Hs đọc văn bản, đọc chú thích* sgk 
-Gv mở rộng thêm về tác giả về thời kì hoạt động của Bác những năm 20 của thế kỉ xx,(sgv)
-Gvgiới thiệu về đoạn trích“thuế máu” (sgv).
H-Trong thực tế không có thứ thuế nào gọi là “Thuế máu”.Vậy cách gọi tên chương của tác giả là “Thuế máu” đã gợi cho chúng ta diều gì?
H-Em hãy quan sát các phần của văn bản “thuế máu” và cho biết “thuế máu”thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em xác định được như vậy?
H-Nếu là văn bản nghị luận thì luận đề “thuế máu” được triển khai bằng các luận điểm lớn nào?
H-3 luận điểm lớn chính là tên các phần trong chương.Vậy cách đặt tên các phần trong chương như thế có tác dụng gì?
Hết tiết 105
H-Trước chiến tranh các quan cai trị pháp đối xử với người dân thuộc địa như thế nào?
H-Khi chiến tranh xảy ra thái độ của các quan cai trị pháp thay đổi như thế nào? Sự thay đổi ấy cho ta thấy điều gì về bản chất của chế độ thực dân Pháp?
H-Nhận xét gì về giọng điệu?
H-Số phận của người dân thuộc địa trong phần I này được tác giả nói đến như thế nào?
H-Em hãy nêu ngắn gọn những thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của bọn thực dân?
H-Em hiểu thế nào về lời tuyên bố của phủ toàn quyền Đông Dương?
+Gv chỉ ra cách nói của Nguyễn ái Quốc(nhắc lại lời của phủ toàn quyền Đông Dương rồi sau đó phản bác lại nhằm khẳng định một tư thế hùng hồn là không có sự tự nguyện ). 
H-Thái độ của thực dân Pháp với người dân thuộc địa khi chiến tranh bùng nổ?
H-Em thấy các phần ấy được bố cục theo trình tự nào?
H-Trình tự bố cục ấy cho ta hiểu biết gì về bản chất của chính quyền thực dân và số phận của những người dân thuộc địa?
H-Em hãy nêu những đặc điểm cơ bản về giọng điệu mà tác giả sử dụng trong văn bản? Ví dụ?
H-Các hình ảnh mà tác giả đữa ra trong chương trình “thuế máu” này có đặc điểm gì?
H-Yếu tố biểu cảm trong văn bản được thể hiện như thế nào ?
H-Văn bản được sáng tác theo phương thức nào?
H-Nêu khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản
Hs đọc ghi nhớ sgk.
(Hs làm ra phiếu học tập)
I-Đọc hiểu văn bản.
1/Tác giả-tác phẩm
2/Bố cục:3 phần:
+Chiến tranh và người bản xứ
+Chế độ lính tình nguyện
+Kết quả của sự hi sinh.
3/Chú thích sgk:Gv giải nghĩa các từ khó
III )phân tích
1)Tìm hiểu cách đặt tên chương , tên các phần của tác giả.
a)Cách đặt tên chương: “thuế máu” là cách gọi sáng tạo của Nguyễn Aí Quốc.
-Cách gọi ấy gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa bao hàm cả lòng căm phẫn thái độ mỉa mai đối với tội ác ghê tởm của chính quyền thực dân.
b)Cách đặt tên các phần trong chương.
-“Thuế máu” thuộc kiểu văn bản nghị luận.
-Người viết đã dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề là: “Thuế máu”trong chế độ thực dân để từ đó thuyết phục bạn đọc. 
-3 luận điểm:+Chiến tranh và người bản xứ
 +Chế độ lính tình nguyện
 +Kết quả của sự hi sinh
-Tên các phần :Gợi lên quá trình lừa bịp , bóc lột đến cùng kiệt “thúê máu” của bọn thực dân cai trị đối với người dân thuộc địa .
+Từ I,II rồi chỉ ra ở phần III với các phần nối tiếp như thế chứng tỏ tinh thần chiến đấuvà sự phê phán mạnh mẽ của Nguyễn ái Quốc.
2) “Chiến tranh và người bản xứ”:
a)Thái độ của những quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa:
*Trước chiến tranh:
-Người dân thuộc địa “giống người hạ đẳng” bị đối xử như súc vật.
*Khi chiến tranh xảy ra:
-Người dân thuộc địa được tâng bốc, vỗ về, được phong cho những danh hiệu cao quý .
-Sự thay đổi của các quan cai trị Pháp cho thấy thực dân pháp muốn che giấu dã tâm lợi dụng xương máu của người dân thuộc địa để phục vụ cho lợi ích chiến tranh của chúng.
-Giọng điệu:Trào phúng, mỉa mai:
“An –nam –mít” >< “Con yêu ,bạn hiền”
b)Số phận của những người dân thuộc địa qua các cuộc chiến tranh phi nghĩa:
-Người trực tiếp ra chiến trường:
+Xa gia đình, quê hương đem mạng sống để đánh đổi lấy những danh dự hão huyền, bị biến thành những vật hi sinh cho lợi ích danh dự, cho những kẻ cầm quyền.
3)Chế độ lính tình nguyện.
a)Các thủ đoạn mánh khoé bắt lính của bọn thực dân pháp:
-Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức...
-Lợi dụng chuyện bắt lính mà doạ nạt, xoay xở kiếm tiền đối với những nhà giàu.
-Trói, xích, nhốt người như nhốt súc vật.
b)Lời lẽ bị bợm của bọn cần quyền:
-Lời tuyên bố trịnh trọng của bọn thực dân cầm quyền: (họ tự nguyện hiến dâng xương máu...)
-Thực tế là những lời bịp bợm, trơ trẽn.
4)Kết quả của sự hi sinh:
-Người lính thuộc địa sau chiến tranh:
+Bị tước đoạt hết cả của cải mà mình mua sắm được (đồng hồ , vật kỉ niệm...)
+Bị đánh đập vô cớ, bị đối xử thô bỉ như đối xử với súc vật (cho ăn như cho lợn ăn ):người dân thuộc địa trở lại vị trí ban đầu sau khi đã bị bóc lột hết “thuế máu”.
5)Tìm hiểu về trình tự bố cục và những nét đặc sắc về nghệ thuật:
a)Trình tự bố cục:
-Bố cục văn văn bản theo trình tự thời gian: (trước, trong và sau chiến tranh)
-Bản chất tàn bạo của chính quyền thực dân, việc bóc lột thuế máu được phơi bày một cách triệt để.
-Số phận của người dân thuộc địa được nói đến một cách toàn diện :Khinh bỉ (trước chiến tranh)
đau đớn thê thảm (sau chiến tranh)....
b)Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo của tác giả.
-Giọng điẹu trào phúng, mỉa mai ...
-Cách xây dựng hình ảnh :
+Xác thực, phản ánh chính xác tình trang thực tế.
+Có tính châm biếm sắc sảo, xót xa, mỉa mai chua chát.
*Yếu tố biểu cảm:
-Nghệu thuật kể bằng cách nêu ra những câu chuyện với những bằng chứng rõ ràng .
-Các hình ảnh gợi lên số phận đáng thương của những người dân thuộc địa và bộ mặt giả nhân giả nghĩa của chính quyền thực dân
III.Tổng kết sgk
IV-Luyện tập-Hướng dãn về nhà
-Hs Viết đoạn văn phân tích bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp.
Tiết 107:Hội thoại
Người soạn:Trần Văn Mười
Ngày soạn10/3/2007
A-Mục tiêu cần đạt
-Hội thoại là hình thức sử dụng ngôn ngữ rất phổ biến trong cuộc sống.
-Nắm được khái niệm hội thoại ,vai xã hội ,lượt lời trong hội thoại.
-Biết vận dụng những hiểu biết của mình về những vấn đề trên khi tham gia hôi thoại.
B-chuẩn bị
-Hs:Trả lời câu hỏi sgk
-Gv:Bài tập trắc nghiệm, phiếu học tập.
B-Hoạt động dạy học:
1/Kiểm tra bài :
 -Kiểm tra việc nắm kiến thức bài cũ:
 -Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới:
2/Bài mới:
Hoạt động của thầy, trò
Nội dung bài dạy
GV:Đưa tình huống 1:Cho 2 hs trong lớp trò chuyện với nhau về những dự định cho ngày nghỉ cuối tuần của mình.
-Bạn A và B vừa thực hiện hành động gì? Hành động đó được thực hiện nhờ hành động nào? Hành động đó nhằm mục đích gì?
-Bạn A và B vừa thực hiện hành động giao tiếp băng ngôn ngữ,nhằm nói cho nhau biết những dự định cho ngày nghỉ cuối tuần của mình.
GV:Đưa tình huống 2(dùng đèn chiếu) :
Thuỷ:-Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ và con Em Nhỏ ra à?Sao anh ác thế?
Thành:-Thì anh đã nói với em rồi .Anh cho em tất cả.
Thuỷ :-Nhưng như vậy lấy ai gác đêm cho anh?
 (Cuộc chia tay của những con búp bê)
GV:Yêu cầu hs qua đoạn trích chỉ ra nhân vật tham gia hoạt động giao tiếp,phương tiện và nội dung giao tiếp.
HS:Suy nghĩ ,trả lời
GV:Qua 2 VD trên các em hiểu thế nào là hội thoại?
-Hướng dẫn 2 hs đóng vai đọc đoạn trích phần I(Trang 92-SGK)Và trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK-93.
HS:Tìm những chi tiết cho thấy cách xử sự của người cô là chưa phù hợp(ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch,gọi cháu là “mày” xưng “tao”,cố ý khoét sâu vào nỗi đau của Hồng....)
GV:Đưa ra tình huống :Cần nhờ một người mở của sổ giúp ,em sẽ nói gì nếu:
+Người đó là người lớn tuổi (đáng tuổi cha ,mẹ mình )
+Người đó là bạn 
+người đó ít tuổi hơn?
-Qua 2 VD các em rút ra nhận xét gì về “vai xã hội” trong hội thoại?
HS:Nêu nhận xét rồi đọc ghi nhớ(SGK)
*Hs tự tìm chi tiết trong bài hịch chỉ thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ dưới quyền.
*Gv hươngs dẫn bài tập2
*Gv cho thêm một số bài tập trắc nghiệm
I/Hội thoại là gì?
1/Ví dụ :
a)Ngữ liệu1
-Nhân vật :A và B.
-Hành động :giao tiếp.
-Phương tiện :ngôn ngữ.
-Nội dung :những dự định cho ngày nghỉ cuối tuần.
b)Ngữ liệu2
-Hai anh em Thành và Thuỷ đang nói về việc chia búp bê
2/Kết luận :Hội thoại là hoạt động của con người dùng ngôn ngữ để giao tiếp.
II/Thế nào là “vai xã hội” trong hội thoại?
a)Ngữ liệu sgk
-Nhân vật Hồng và cô của Hồng.
Quan hệ :gia tộc (Vai trên là người cô;vai dưới là người cháu –Hồng)
-Cách sử sự của người cô với Hồng :Chưa phù hợp.
-Thái độ của Hồng:Kìm nén sự bất bình và Hồng là vai dưới,có bổn phận tôn trong người trên.
b)Ghi nhớ sgk
III:Luyện tập
1-Bài tập1: sgk
2-Bài tập2:Đáp án sgv
3-Bài tập trắc nghiệm.
IV-Dặn dò
-Học thuộc ghi nhớ
-Làm bài tập 3
-Soạn bài sau
 Tiết 108: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
Người soạn:Trần Văn Mười
Ngày soạn:10/3/2007
A-Mục tiêu cần đạt:
-Thấy được biẻu cảm là yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc người nghe.
-Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, để việc nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.
B-chuẩn bị
-Hs:Trả lời câu hỏi sgk
-Gv:Bài tập trắc nghiệm, phiếu học tập.
C-Hoạt động dạy học
I:Kiểm tra bài cũ
 -Văn nghị luận là gì?
 -Nêu tên những văn bản nghị luận được học ở lớp 7. 
II:Bài mới
Hoạt động của thầy, trò
Nội dung bài dạy
GV:HS đọc và tìm hiểu ngữ liệu
H-Hãy cho biết những từ ngữ, câu cảm thán trong VD trên?
H-Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, thì văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có giống với “Hịch tướng sĩ không”?
H-Câu hỏi b sgk
H-Yếu tố biểu cảm có tác dụng gì?
Gv cho so sánh bảng trong sgk.
H-Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong van nghị luận?
Gv gợi ý hệ thống câu hỏi mục 2
(tr96)
HS:Đọc –GV chốt lại phần ghi nhớ
Gv hướng dẫn hs làm bài tập sgk
Hs làm ra phiếu học tập
I/Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
1/Đọc nhận xét văn bản
*Những từ ngữ, câu văn biểu lộ tình cảm.
+Muốn, nhận nhượng.Thà hi sinh...Không!
+Hỡi đồng bào! Hỡi anh em tự vệ quân dân...
*Giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn biểu cảm.
*T

File đính kèm:

  • docNgu Van 8 Tiet 105-108.doc
Giáo án liên quan