Bài giảng Tiết 1- Bài 1: Mở đầu môn hoá học (tiết 2)

Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan:

I/ Mục tiêu

1.kiến thức: Học sinh biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoá học là môn học quan trọng và bổ ích.

2.Kỹ năng: Bước đầu học sinh biết rằng hoá học quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, do đó cần thiết có kiến thức hoá học về các chất và ứng dụng của chúng trong cuộc sống.

3. TháI độ:Bước đầu học sinh biết các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn học, thêm yêu quê hương đất nước, con người Việt nam.

 

doc7 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 1- Bài 1: Mở đầu môn hoá học (tiết 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1- Bài1: mở đầu môn hoá học
Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan:
I/ Mục tiêu
1.kiến thức: Học sinh biết hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoá học là môn học quan trọng và bổ ích.
2.Kỹ năng: Bước đầu học sinh biết rằng hoá học quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, do đó cần thiết có kiến thức hoá học về các chất và ứng dụng của chúng trong cuộc sống.
3. TháI độ:Bước đầu học sinh biết các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn học, thêm yêu quê hương đất nước, con người Việt nam.
II.Chuẩn bị:
/ Đồ dùng dậy học
Thí nghiệm
Dụng cụ
Hóa chất
1.Đồng sunfat tác dụng Natri hi đrôxit
ống nghiệm,giá đỡ ,kẹp,ống hút,thìa
d2NaOH,d2CuSO4,
2Cho đinh sắt vào dd HCl
ống nghiệm,giá đỡ ,kẹp,ống hút,thìa
d2HCl,đinh sắt
2.Phương pháp:Thí nghiệm,sử dụng đồ dùng dậy học,nêu vấn đề và giảI quyết vấn đề,sử dụng bài tập,hoạt động nhóm
III/ Các hoạt động dậy học
Nội dung
Hoạt động của thầy trò
Hoạt động của trò
I. Hoá học là gì?
1, Thí nghiệm:
Thí nghiệm 1
 Thí nghiệm 2.
 Quan sát: 
 Nhận xét
Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng trong thực tế
II. Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta.
1, Trả lời câu hỏi.
2, Nhận xét.
- Hoá học cung cấp vật dụng gia đình, thuốc chữa bệnh.
- Hoá học cung cấp phân bón, dược phẩm cho nông nghiệp.
- Hoá học cung cấp nhiên liệu, nguyên liệu cho công nghiệp, thiết bị thông tin liên lạc.
III.Các em cần phải làm gì để học tốt môn Hoá học.
1, Khi học tập môn Hoá học các em cần chú ý các hoạt động sau:
2, Phương pháp học tập như thế nào là tốt: 
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Vào bài: ở lớp 6,7 ta đã được học các môn Toán, Lý, Sinh...... tronh năm học lớp 8 và các năm học tiếp theo ta sẽ tìm hiểu môn học mới là môn Hoá học. Vậy Hoá học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? ta xét bài học đầu tiên của môn học là:
Hoạtđộng1: Hoá học là gì?
- Giáo viên giới thiệu thí nghiệm, dụng cụ , hoá chất ở bộ dụng cụ của giáo viên.
- Phát bộ dụng cụ cho các nhóm, yêu cầu HS kiểm tra các dụng cụ và hoá chất.
- GV làm mẫu thí nghiệm và hướng dẫn HS làm thí nghiệm 1 
? Cho biết nhận xét của em về sự biến đổi của các chất trong ống nghiệm? 
- GV nhận xét bổ xung cho hoàn thiện.
- GV tiếp tục hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2
- Các nhóm nghe hướng dẫn và làm thí nghiệm 2 và báo cáo kết quả của hiện tượng xảy ra.
- GV trình bày cho HS nghe.
? Qua 2 thí nghiệm trên nhóm nào rút ra kết luận?
Hoạt động2 Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta.
- GV gọi một HS đọc các câu hỏi trong Sgk a,b,c.
? Yêu cầu HS suy nghĩ trả lời?
Hoạt động3: Các em cần phải làm gì để học tốt môn Hoá học.
- GV cho HS quan sát một số tranh ảnh, và các thông tin về vai trò của Hoá học trong cuộc sống.
? Em có nhận xét gì về vai trò của Hoá học trong cuộc sống?
? HS đọc thông tin trong Sgk / 5?
? Để học tốt môn Hoá học các em cần có những hoạt động nào?
- GV phân tích khắc sâu thêm kiến thức.
? Thế nào để học tốt môn Hoá học?
? Để học tốt môn Hoá học mỗi HS cần phải làm
I. Hoá học là gì?
1, Thí nghiệm:
 a, Dụng cụ, hoá chất:(Sgk).
 b, Thí nghiệm 1
*/Cách tiến hành : ( Sgk/5)
- HS theo dõi GV hướng dẫn.
- HS nhận dụng cụ.
- Quan sát chú ý theo dõi GV làm thí nghiệm mẫu.
*/ Hiện tượng:
- Dung dịch trong suốt màu xanh của dung dịch CuSO4 và d2 trong suốt không màu của NaOH biến đổi thành chất kết tủa Cu(OH)2 có màu xanh. 
- Một vài nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm.
- Nhóm khác bổ xung.
- HS tự tóm tắt ghi vở các hiện tượng.
- Các nhóm nghe hướng dẫn và làm thí nghiệm 2 và nhận xét hiện tượng xảy ra.
- HS tự tóm tắt vào vở ghi.
- HS báo cáo, các HS khác bổ xung thêm.
c. Thí nghiệm 2.
*/ Cách tiến hành. ( Sgk / 6)
*/ Hiện tượng: 
- Có bọt khí xuất hiện và thoát ra khỏi bề mặt chất lỏng.
2/ Quan sát: (Sgk)
3/ Nhận xét:
- Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng trong thực tế
II. Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta.
1, Trả lời câu hỏi.
2, Nhận xét.
III.Các em cần phải làm gì để học tốt môn Hoá học.
1, Khi học tập môn Hoá học các em cần chú ý các hoạt động sau:
a, Thu thập tìm kiếm kiến thức.
b, Xử lý thông tin.
c, Vận dụng.
d, Ghi nhớ.
2, Phương pháp học tập như thế nào là tốt: 
- Hs đọc.
- HS suy nghĩ trả lời.
- HS khác bổ xung, hoàn thiện.
- HS quan sát tranh ảnh.
- HS nghiên cứu trả lời.
- Hs khác bổ xung thêm.
- HS đọc thông tin Sgk.
- HS nghiên cứu trả lời.
- Hs trả lời.
- Hs trả lời.
VI.Củng cố đánh giá về nhà
	? HS đọc phần kết luận in trên nền xanh ở Sgk / 6.
( Đó chính là phần kiến thức trọng tâm của bài học.) Học bài cũ và chuẩn bị bài sau
Kế hoạch bài học môn hóa học THCS
Ngày soạn: 23/8/2008 
Ngày dạy: 29/8/2008
Chương I : chất- nguyên tử- phân tử
	Tiết 2 -Bài2: chất
Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan:Phương pháp thực hành làm TN
I . Mục tiêu :
1.Kiến thức:Nắm khái niệm chung về : chất và hỗn hợp 
 Nắm chắc tính chất của chất , biết ứng dụng : nhận biết – sử dụng – tách chất
2.kỹ năng:HS biết cách quan sát làm thí nghiệm , khả năng tư duy - so sánh ,
3.Thái độ: giáo dục ý thức tự học lòng say mê môn học .
II . Chuẩn bị: 
1. Đồ dùng dậy học
Thí nghiệm
Dụng cụ
Hóa chất
1.Đồng sunfat tác dụng Natri hi đrôxit
ống nghiệm,giá đỡ ,kẹp,ống hút,thìa: nhiệt kế , dụng cụ thử tính dẫn điện 
: S , P đỏ , Al , Cu , NaCl , chai nước khoáng , Nước cất
2.Phương pháp:Thí nghiệm,sử dụng đồ dùng dậy học,nêu vấn đề và giảI quyết vấn đề,sử dụng bài tập,hoạt động nhóm
III/ Các hoạt động dậy học
Nội dung
Hoạt đông của thầy
Hoạt đông của trò
I.Chất có ở đâu :
ở đâu có vật thể ở đó có chất
II) Tính chât của chất 
1. Mỗi chất có một tính chất nhất định :
2 . Việc hiểu biết tính chất chất của chất có ý nghĩa gì ?
+Nhận biết chất 
+Sử dụng chất 
+ứng dụng chất 
III) Chất tinh khiết 
KL: chỉ có chất tinh khiết mới có tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không
1 . ổn định tổ chức lớp:
2 . Kiểm tra bài cũ :
? Hoá học là gì ? có vai trò gì và làm gì để học tốt môn hoá học .
3 . Bài mới :
HĐ1 Chất có ở đâu :
? Các em hãy quan sát và kể tên những vật cụ thể quanh ta 
- GV tóm tắt lại có 2 loại vật thể :
? Chất có ở đâu :
HĐ2 Tính chât của chất 
-Tiến hành TN hoà tan đường vào cốc àcô cạn à
- Yêu cầu HS quan sát , phân tích – tư duy – tổng hợp
?Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi ích gì.
- GV có 2 chất màu trắng : C6H12O6 , NaCl
 ? Hãy phân biệt đâu là đường , muối
 ?tại sao lại không để axit dây vào quần áo 
? Tại sao dùng cao su đẻ chế tạo lốp xe 
HĐ3 Chất tinh khiết 
?Lấy các ví dụ minh hoạ 
- Cho HS quan sát nước khoáng , nước cất
- GV kiểm tra sự chuẩn bị vật mẫu của các nhóm HS.
- GV yêu cầu HS quan sát chai nước khoáng và ống nước cất trả lời câu hỏi.
+ Nêu tính chất giống nhau và tác dụng của nước khoáng, nước cất.
+ HS đọc kỹ nhãn ở chai nước khoáng trả lời câu hỏi: Vì sao nước khoáng không được dùng để tiêm?
+ GV nêu vấn đề: nước khoáng là một hỗn hợp - Vậy hỗn hợp là gì?
- GV treo tranh vẽ H4.1(a) mô tả quá trình chưng cất nước cho HS nhớ lại và liên hệ những giọt nước đựng trên nắp ấm đun nước
-> Nước cất là nước tinh khiết
*Hỏi: Thế nào là chất tinh khiết?
- GV làn thế nào cho nhiệt độ sôi của nước cất, nhiệt độ n/c, KLR.
* Hỏi: Nhận xét kết quả thí nghiệm?
- GV: Với nước TN kết quả này đều sai khác.
* Hỏi: Vậy theo em chất như thế nào mới có những tính chất nhất định?
- GV tiến hànhTN
+ Hoà tan muối ăn vào nước.
+Đun hỗn hợp nước dưới ngọn lửa đèn cồn.
*Hỏi: + Nhận xét hiện tượng?
 + Vì sao khi đun hỗn hợp nước muối ta thu được muối( nước hay bay hơi ở nhiệt độ 1000c, muối ăn không bay hơi vì nhiệt độ sôi cao = 14500c)
- GV làm thêm thí nghiệm: trộn bột sắt với bột S. Dùng nam trâm để tách Fe ra khỏi S
*Hỏi: Dựa vào đâu ta có thể tách chất ra khỏi hỗn hợp.
 - HS Kể các vật minh hoạ 
Chất có ở đâu :
 Vật thể Tự nhiên
Nhân tạo
Một số chất 
Vật liệu 
Mọi vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất 
-HS trả lời 
II) Tính chât của chất 
1. Mỗi chất có một tính chất nhất định :
- HS Thảo luận 
- Đại diện các nhóm trả lời 
- Các nhóm khác bổ xung 
+ Tính chất vật lí và tính hoá học 
2 . Việc hiểu biết tính chất chất của chất có ý nghĩa gì ?
- HS Thảo luận 
- Đại diện các nhóm trả lời 
- Các nhóm khác bổ xung 
+Nhận biết chất 
- HS Thảo luận 
- Đại diện các nhóm trả lời 
- Các nhóm khác bổ xung 
+Sử dụng chất 
- HS Thảo luận 
- Đại diện các nhóm trả lời 
- Các nhóm khác bổ xung 
+ứng dụng chất 
- HS Thảo luận 
- Đại diện các nhóm trả lời 
- Các nhóm khác bổ xung 
III) Chất tinh khiết 
HS Thảo luận 
Đại diện các nhóm trả lời 
Các nhóm khác bổ xung 
HS lấy các vd khác trong cuộc sống 
- HS quan sát nước khoáng và nước cất nêu được chúng giống nhau: là chất lỏng trong suốt không màu đều uống được.
Tác dụng khác: nước cất còn được dùng để tiêm
* HS: Vì nước khoáng ngoài nước còn có một số chất tan khác( Na; K; Fe;I...)
* HS quan sát tranh vẽ liên hệ với những giọt nước cất đọng trên nắp ấm-> Kết luận: Nước cất không có chất lẫn nào khác
-> Nước cất là chất tinh khiết.
* HS ghi nhận kết quả
Nhiệt độ n/c của nước cất 00c, nhiệt độ sôi:1000c; d =1g/m3
- Từ sự hướng dẫn của GV
-> KL: chỉ có chất tinh khiết mới có tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không
- HS quan sát hiện tượng
- HS nhận xét:
Hoà muối ăn vào nước
-> Hỗn hợp nước vào muối. Đun hỗn hợp muối ăn và nước thu được muối ăn vì nước bay hơi hết.
- HS quan sát nhận xét -> Kết luận
VI.Củng cố đánh giá về nhà : GV treo bảng phụ nội dung bài tập:
 	 Cho biết lưu huỳnh có những tính chất nhất định: Thể rắn, màu vàng tươi, giòn, không mùi, không tan trong nước, lưu huỳnh cháy được tạo ra khói màu trắng.
	Vậy S có phải là chất tinh khiết hay không?
	Có hỗn hợp: Nước, bột gạo, đường. Biết bột gạo không tan làm thế nào để tách bột gạo ra khỏi hỗn hợp trên.
BT: 7, 8 Tr/11 (SGK).
 BT: 2.6; 2.7; 2.8; (SBT- Tr/4)
* Mỗi nhóm chuẩn bị 5

File đính kèm:

  • docTuan1-8.doc