Bài giảng Quản trị học - Chương III: Các yếu tố, nguyên tắc và phương pháp quản lý

• Các yếu tố quản lý

• Yếu tố con người

• Yếu tố chính trị

• Yếu tố tổ chức

• Yếu tố quyền lực

• Yếu tố thông tin

• Yếu tố văn hóa tổ chức

 

ppt71 trang | Chia sẻ: honglan88 | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Quản trị học - Chương III: Các yếu tố, nguyên tắc và phương pháp quản lý, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp lýNguyên tắc phối hợp hoạt động của các bên có liên quan đến quản lýNguyên tắc mục tiêuMục tiêu là vấn đề cơ bản, cốt lõi nhất của bất kỳ một tổ chức nào. Các thành viên trong tổ chức và tổ chức muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải đạt được mục tiêu dự kiến.Mục tiêu phấn đấu của tổ chức là mục tiêu kinh tế- chính trị – xã hội hay môi trường.Khi xác định mục tiêu của tổ chức phải xuất phát từ nhu cầu cơ bản của mỗi thành viên, của tổ chức và của cả xã hội trong từng giai đoạn phát triển.Mục tiêu vừa là điểm đíùch mà tổ chức cần hướng tới trong quá trình vận động, vừa là điều kiện để tổ chức tồn tại, phát triển trong thời kỳ tiếp theo. Tổ chức đạt được mục tiêu đề ra là đã tự khẳng định được vai trò của mình trong đời sống xã hội, đồng thời cũng trên cơ sở đó mà phát huy tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.Mục tiêu là mối quan tâm cao nhất của các nhà quản lý, của tập thể đơn vị và của cả xã hội, vì thế quản lý theo mục tiêu phải được coi là nguyên tắc cơ bản đầu tiên vừa định hướng, vừa chi phối các nguyên tắc khác.Khi xác định mục tiêu cần xác định chúng theo công thức: Smart Specific = cụ thể, rõ ràngMeasurable = có thể đo lường đượcAttainable = khả thiRelevant = thích hợp (ứng)Trackable = có thể theo dõi Nguyên tắc thu hút sự tham gia của tập thểTập trung, bản thân nó đã là một bộ phận cấu thành quản lý không thể thiếu được của hoạt động quản lý. Theo như khái niệm đã nêu, cho thấy chủ thể quản lý luôn mang tính chủ động để điều hành khách thể trong từng điều kiện cụ thể. Chủ động điều hành chính là tập trung thống nhất trong quản lý.Tuy nhiên , trong số khách thể quản lý không phải yếu tố nào, thành viên nào cũng tuân theo ý chí điều hành của chủ thể và cũng không thể loại trừ lý trí của chủ thể quản lý thiếu tính thực thi, nên sự tham gia của tập thể là một nguyên tắc không thể coi nhẹ để vừa bổ khuyết vừa thúc đẩy cho nguyên tắc định hướng.Như vậy, định hướng và sự tham gia của tập thể là nguyên tắc tạo nên sự thống nhất ý chí giữa chủ thể và khách thể quản lý trong tổ chức cùng hướng đến mục tiêu chung.Nguyên tắc kết hợp các lợi íchCó thể thấy rằng mục tiêu của quản lý là những lợi ích chung về kinh tế-chính trị- xã hội- môi trường, song lợi ích cụ thể lại là động lực cho mỗi quá trình để đạt đến mục tiêu. Vì vậy, muốn đạt mục tiêu quản lý không thể không quan tâm đến nguyên tắc lợi ích.Lợi ích hợp lý phải xuất phát từ quy luật lợi ích từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi kết hợp hài hoà giữa các lợi ích phải được xem xét và đề ra ngay từ khi hoạch định phát triển tổ chức, phải giải quyết tốt mối quan hệ thì lợi ích sẽ đảm bảo cho hệ thống hoạt động đồng bộ, ít nảy sinh những mâu thuẫn cục bộ.Nguyên tắc hiệu quảHiệu lực : ra sức làm việc (effort, efficacité=sự công hiệu, hiệu lực,hiệu nghiệm).Hiệu nghiệm : cái thực chứng thành côngHiệu năng=hiệu suất : năng lực làm việc nhiều hay ít (rendement=năng suất, hiệu suất).Hiệu quả : có kết quả (résultat)(Đào duy Anh- Từ điển Hán Việt- trang 363- NXB KHXH- 2001)	ef·fec·tive [i féktiv] adjective1.	producing a result: causing a result, especially the desired or intended result• an effective remedy for headaches2.	having a striking result: successful, especially in producing a strong or favorable impression on people• The painting had the characteristics of a winner, including effective color use.ef·fi·cient [i físh’nt] adjective1.	well-organized: performing tasks in an organized and capable way2.	able to function without waste: able to function well or achieve a desired result without waste• an efficient use of fuelEncarta® World English Dictionary © & (P) 1999,2000Hiệu quả phải luôn được coi là chuẩn mực của mọi quá trình quản lý trong điều kiện hiện nay. Mục tiêu quản lý là lớn lao song không thể đạt mục tiêu bằng bất cứ giá nào mà phải cân nhắc tính toán đến kết quả mang lại phải lớn hơn những chi phí về nhân lực – vật lực mà chủ thể bỏ ra trong quá trình hoạt độngNguyên tắc thích ứng, linh hoạtTrong điều kiện môi trường bên ngoài thay đổi liên tục, vận dụng nguyên tắc nầy giúp các nhà quản lý nhìn nhận vấn đề một cách nhạy cảm và khách quan hơn. Đây là một trong những nguyên tắc nhằm tránh duy ý chí trong quản lý.Nguyên tắc khoa học, hợp lýĐòi hỏi các nguyên lý, các tính chất, điều kiện vận dụng phải dựa trên cơ sở khoa học , tránh tuỳ tiện, theo ý chủ quan. Tính hợp lý trong quản lý đòi hỏi tư duy khoa học kết hợp biện chứng các yếu tố tác độngNguyên tắc phối hợp hoạt động của các bên có liên quan đến quản lýĐây vừa là sự biểu hiện cụ thể tiếp sau của nguyên tắc sự tham gia của tập thể có định hướng, nhưng đồng thời thể hiện xu thế không thể thiếu được hiện nay trong hoạt động quản lý của các tổ chức kinh tế, xã hội và của cả nhà nước.Các nguyên tắc cơ bản trên đây được sử dụng cho mọi quá trình quản lý. Tùy theo điều kiện và quá trình cụ thể có thể vận dụng một số nguyên tắc khác nữa. Cần kết hợp các nguyên tắc cho mỗi tiến trình quản lý thì dễ đạt mục tiêu mong muốn của nhà quản lý.Phương pháp quản lýKhái niệm về phương pháp quản lýQuan điểm lựa chọn và vận dụng phương pháp quản lýVai trò của phương pháp quản lýCác phương pháp quản lýKhái niệm về phương pháp quản lýTheo khái niệm triết học, phương pháp là một hệ thống những quy tắc mà chủ thể phải tuân theo để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn xuất phát từ sự vận động khách quan và có quy luật của khách thểLê tử Thành-Logich học và phương pháp nghiên cứu khoa học- NXB Trẻ-1993 trang18Phương pháp là cách thức được tiến hành trên cơ sở một hệ thống những nguyên tắc được đúc kết lại mà chủ thể vận dụng nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất( giáo trình)Vận dụng vào quá trình hoạt động trong thực tế của đời sống xã hội, ta có thể thấymeth·od [méthəd] (plural meth·ods) noun1.	way of doing something: a way of doing something or carrying something out, especially according to a plan2.	orderliness: orderly thought, action, or techniqueway [way] noun1.	manner or method: a means, manner, or method of doing or achieving something• You do it your way, I’ll do it mine.Phương pháp : phép tắc để làm việc gì (méthode)Từ Điển Hán Việt- Đào duy Anh – trang 142Sử dụng phương pháp nào còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của đối tượng quản lý nên để quản lý có hiệu quả, nhà quản lý cần chọn những phương pháp quản lý thích hợp. Vì khách thể quản lý là con người nên xét cho cùng phương pháp quản lý chủ yếu hướng đến con người vì :Con người trong tổ chức tồn tại với tư cách là một thực thể hoàn chỉnh, có tư duy và hành động một cách chủ động trong từng hoàn cảnh cụ thể. Không chỉ có vậy, con người còn tồn tại và gắn bó với môi trường thông qua các mối quan hệ phong phú, phức tạp ở nhiều cấp độ khác nhau nên phương pháp khác nhau.Hoạt động của đời sống kinh tế- xã hội chịu tác động của nhiều loại quy luật khác nhau nên chúng thường xuyên biến đổi và tác động đến mỗi con người trong tổ chức, bởi vậy phương pháp quản lý cũng rất năng động để phù hợp với những biến đổi trên.Trong tổ chức hay xã hội, con người không hoạt động biệt lập mà mang tính tập thể, cộng đồng trên cơ sở phân công lao động. Muốn nâng cao năng suất lao động của mỗi cá nhân thì phương pháp quản lý không chỉ nhằm tác động trực tiếp đến cá nhân đó mà đến cả cộng đồng để tạo ra bầu không khí làm việc có hiệu quả.Con người tồn tại luôn có hai mặt đối lập là tốt và xấu. Việc điều chỉnh lại hai mặt đối lập đó không phải do chính con người quyết định mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường. Để quản lý có hiệâu quả con người, phương pháp quản lý không chỉ hướng đến yếu tố thúc đẩy mặt tích cực mà còn bao hàm cả yếu tố kiềm hãm mặt tiêu cực của con người...Quan điểm lựa chọn và vận dụng phương pháp quản lýĐể có thể lựa chọn và vận dụng phương pháp quản lý có hiệu quả cao thì nhất thiết nhà quản lý phải có quan điểm nghiên cứu một cách khoa học :Đây là quan điểm nghiên cứu thế giới khách quan của chủ nghĩa duy vật tiến bộ. Theo quan điểm nầy, thế giới vật chất tồn tại khách quan trong trạng thái vận động thường xuyên, liên tục, do đó, các chủ thể quản lý cần thấy được mọi khách thể đều là vật chất, vận động không ngừng và gắn liền với điều kiện không gian và thời gian cụ thể.1- Quan điểm duy vật biện chứng lịch sửQuan điểm nầy vừa tạo cho các chủ thể quản lý năng động, nhạy bén với thời cuộc , vừa đảm bảo tính ổn định, kế thừa những kinh nghiệm thuộc về thành tựu của lịch sử nhân loại. Đồng thời góp phần giúp cho các chủ thể nhìn nhận rõ mối quan hệ phát triển bền vững giữa các yếu tố của tổ chứcHệ thống là một chỉnh thể hoàn thiện vận động thường xuyên liên tục theo hình thức đóng và mở. Mặc dù là một thực thể hoàn chỉnh song hệ thống không tồn tại biệt lập, mà co

File đính kèm:

  • pptquantrihoc-c3-cacyeuto-hocvien.ppt
Giáo án liên quan