Bài giảng Bài 12 : Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.

a. Hoàn cảnh quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Trật tự Véc xai – Oa sinh tơn được thiết lập.

- Sau CTTG I Pháp bị thiệt hại nặng nề.

- Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nhà nước Xô viết ra đời. Quốc tế cộng sản được thành lập => tác động mạnh đến CM Việt Nam.

-> Pháp tiến hành cuộc khai thác lần 2 ở Đông Dương, chủ yếu là ở VN.

- Thời gian: Từ sau CTTG I đến trước khủng hoảng kinh tế 1929-1933

 

doc17 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bài 12 : Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mặt trận nhân dân thống nhất phản đế ĐD. (3/1938 đổi thành MTDCDD)
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
a. Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ. 
- Phong trào ĐD đại hội (1936)
- Phong trào đón Gô- Đa (1937)
- Cuộc mitting lớn tại Hà Nội (1. 5. 1938)
b. Đấu tranh nghị trường
- Đảng đưa người ra tranh cử vào Viện Dân biểu ở Trung và Bắc Kỳ,Hội đồng Quản hạt Nam kỳ. . để đấu tranh công khai. 
 c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí. 
- Đảng xuất bản các tờ báo công khai: Tiền Phong, Lao động. Tin tức nhiều sách chính trị- lý luận,
Các tác phẩm văn học hiện thực phê phánđược xuất bản. 
- Tác động: các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường CM của Đảng. 
* Em có nhận xét gì về quy mô, lực lượng tham gia và hình thức đấu tranh trong phong trào dân chủ 1936-1939?
- Về quy mô phong trào: phong trào diễn ra với quy mô rộng khắp.
- Lực lượng tham gia: Phong trào lôi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia, tạo thành một lực lượng chính trị hùng hậu.
- Hình thức đấu tranh phong phú gồm đấu tranh công khai, hợp pháp, bán công khai, bán hợp pháp, bất hợp pháp và bí mật
 3. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phongtrào dân chủ 1936- 1939
 a. Ý nghĩa:
 - Cuộc vận động dân chủ 1936- 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo. 
 - Kết qủa: chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ
- Quần chúng được giác ngộ, tham gia vào mặt trận, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của CM. Đội ngũ cán bộ,đảng viên được rèn luyện,trưởng thành. 
 b. Bài học kinh nghiệm: 
 - Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai. Đồng thời thấy được hạn chế của mình. 
 à Phong trào dân chủ 1936- 1939 là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 
Bài 16 
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945)
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939-1945
 1. Tình hình chính trị
- 9/1939, CTTG II bùng nổ. Pháp đầu hàng Đứcà tác động lớn đến tình hình ĐD.
- Ở ĐD, đô đốc Đờcu lên làm toàn quyền đã thực hiện nhiều chính sách nhằm vơ vét sức người sức của phục vụ chiến tranh.
- Cuối 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc VN. Pháp ở ĐD nhanh chóng đầu hàng. 
- 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế CM, săn sàng vùng lên khởi nghĩa.
 2. Tình hình kinh tế- xã hội
 - Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy : tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả
 - Phát xít Nhật:
 + Buộc Pháp nộp khoản tiền lớn và xuất sang Nhật than, sắt , cao su
 + Bắt nông dân phá lúa trồng đay , thầu dầu phục vụ vhiến tranh. 
 + Một số công ty Nhật đầu tư vào khai thác phục vụ nhu cầu quân sự.
 - Hậu quả: chính sách vơ vét , bóc lột của P-N à cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào chết đói à tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng đời sống. 
II. PHONG TRÀO GẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945
 1. Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939.
 a. Hoàn cảnh: Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.
 b. Nội dung hội nghị:
 - Xác định nhiệm vụ , mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc, làm cho ĐD hoàn tòan độc lập.
 -	Tạm gác khẩu hiệu CMRĐ đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ, chống tô cao, lãi nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết thay bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
 - Về mục tiêu phương pháp đấu tranh: 
 + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc và tay sai.
 + Từ hoạt động hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật .
 + Chủ trương thành lập MTDTTNPDĐD thay cho MTDCDD.
 b. Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạy bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.
 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới
 a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940):
- 	Nguyên nhân :
 + Ngày 22 – 9/1940, Nhật nhảy vào Lạng Sơn, thực dân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc Sơn.
 +	 Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
-	Diễn biến :
 +	Ngày 27/9/1940, nhân dân nổi dậy chặn đánh thực dân Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhai, lập chính quyền cách mạng, đội du kích Bắc Sơn thành lập.
 +	Nhật – Pháp cấu kết với nhau, Pháp quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi nghĩa.
-	Kết quả : khởi nghĩa thất bại. 
- Ý nghĩa :
+	Mở đầu thời kì đấu tranh vũ trang giải phóng dân tộc.
+	Để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
b. Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940)
-	Nguyên nhân :
+	Binh lính và thanh niên Nam Kì bị thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ đạn, chống lại quân Xiêm – Thái Lan Không khí đấu tranh phản đối việc đưa lính ra trận sôi sục ở Nam Kì.
+	Xứ ủy Nam Kì chuẩn bị phát động khởi nghĩa,
-	Diễn biến :
+	Bùng nổ ngày 23/11/1940, lan rộng từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ.
-	Kết quả - ý nghĩa :
+	Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó nên khởi nghĩa thất bại.
+	Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn sàng đấu tranh của nhân dân Nam Bộ.
c. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
-	Nguyên nhân : do binh lính bất bình nổi dậy.
-	Diễn biến : 13/1/1941 binh lính chợ Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô lương vạch kế hoạch đánh thành Vinh nhưng thất bại.
-	Ý nghĩa : Thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính.
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)
- Hoàn cảnh: 
 + 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng
+ 10 đến 19/5/1941: Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Hà Quảng-Cao Bằng):
-	Nội dung của Hội nghị :
+	Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc.
+	Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công ”
+	Chủ thành lập mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh (Việt Minh).
+	Xác định hình thức của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
+	Coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
-	Ý nghĩa :
+	Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939. 
+	Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.
4. Chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:
- Xây dựng lực lượng chính trị:
 + Vận động quần chúng tham gia Việt Minh.
 + 1943 Đảng đề ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam
 + 1944 Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hoá Cứu quốc Việt Nam được thành lập.
- Xây dựng lực lượng vũ trang:
 + Các đội du kích ở căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai được thành lập
 + 14/2/1941:các đội du kích ở Bắc Sơn-Vũ Nhai thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân
 + 7/1941 đến tháng 2/1942: Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng
+15/91941: Trung đội Cứu quốc quân II ra đời
- Xây dựng căn cứ địa:
 + Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai
 + 1941:Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm căn cứ địa
b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
 - Từ ngày 25 đến ngày 28/2/1943 Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phúc Yên)
 - Căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai: Cứu quốc quân hoạt động mạnh, tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính trị
- 25/2/1944:Trung đội Cứu quốc quân III ra đời
- 1943:Ban Việt Minh liên tỉnh Cao Bắc Lạng lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến”
- 7/5/1944 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” kêu gọi nhân dân “Sắm vũ khí đuổi thù chung”(10/8/1944)
- 22/12/1944 Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Chiến tranh bước vào giai đoạn cuối, phát xít Đức, Nhật đứng trước nguy cơ thất bại.
- Đông Dương: Mâu thuẫn Pháp-Nhật trở nên gay gắt
- 20 giờ ngày 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp. Pháp đầu hàng. Nhật thiết lập chính phủ Trần Trọng Kim và đưa Bảo Đại lên làm Quốc trưởng
b.	Chủ trương của Đảng
- 12/3/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
-	Nội dung chỉ thị :
+ Kẻ thù chính trước mắt là: phát xít Nhật
+ Khẩu hiệu: “Đánh đuổi Pháp Nhật”được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công,bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang, sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa
+ Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa”
- Khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:
- 15 đến ngày 20/4/1945: Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì. Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kì được thành lập.
- 16/4/1945: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam
- 15/5/1945: Việt Nam Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân
- 4/6/1945: Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập. Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập. Việt Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng cả nước.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945:
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố:
- Đầu tháng 8/1945: quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ quân Nhật ở châu Á, Thái Bình Dương
- 8/8/1945: Liên Xô tuyên chiến với Nhật
- 15/8/1945: Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Nhật và chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- 13/8/1945: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước
- 14 đến ngày 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào.
- 16 đến ngày 17/8/1945: Đại hội Quốc dân triệu tập ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi

File đính kèm:

  • docBai 27 Tong ket tich su Viet Nam tu nam 1919 den nam 2000.doc