Bài giảng Bài 1: Nhật Bản

. Kiến thức

- Giúp học sinh hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên Hoàng Minh Trị năm 1868. Thực chất đây là một cuộc cách mạng tư sản, đưa nước Nhất phát triển nhanh chóng sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

- Giúp học sinh thấy được chính sách xâm lược rất sớm của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

2. Về tư tưởng

- Giúp học sinh nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thương gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.

 

doc243 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 1: Nhật Bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trước đã học cho biết nguyên nhân khủng hoảng kinh tế ở Mỹ?
- 24-10-1929, tại phố Wall ở Mỹ, vào ngày nay các công ty của Mỹ đồng loạt phá phá sản. Khủng hoảng bắt đầu từ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngày 29 - 10- 1929 là ngày hoảng loạn chưa từng có trong thị trường chứng khoán Niu Óc, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.
 - GV: Cuộc khủng hoảng đưa đến hậu quả gì ?
- Năm 1933: 13 triệu người thất nghiệp chiiếm 24,9 % lực lượng lao động
- GV: Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng. Tổng thống mới đắc cử ở Mĩ Ru-dơ-ven đã thực hiện chính sách mới nhằm khôi phục nước Mĩ.
* Hoạt động 1: Cá nhân:
- Giáo viên giới thiệu về Ru dơ ven: Nhà hoạt động chính trị, thuộc đảng dân chủ, tổng thống Hoa Kỳ thứ 32, liền trong 4 nhiệm kỳ (1933 - 1945). Sinh ra trong một gia đình điền chủ, là người tài năng khôn khéo.
Chính sách của ông có lợi cho người lao động và có uy tín đối với nhân dân.
 Rudơven đã hiểu rõ căn nguyên của nền kinh tế Mĩ trong cơn khủng hoảng là do thái quá trong sản xuất và tình trạng “cung” vượt quá xa “cầu” của nền kinh tế, chính vì thế mà từ cuối 1932 sau khi đắc cử tổng thống Ru dơ ven đã thực hiện chính sách mới.
* Hoạt động 2: Cả lớp
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa nêu nội dung chính sách mới của Ru dơ ven?
+ Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hương công nghiệp điều chỉnh nông nghiệp, trong các đạo luật đó - Đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ về mức lương và chế độ làm việc.
Giáo viên mở rộng: Đạo luật Ngân hàng nhằm đóng cửa tất cả các Ngân hàng sau đó mở lại một số ngân hàng có khả năng phục hồi với sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ và thiết lập chế độ bảo đảm tốt đối với tiền gửi của khách hàng việc mua bán chứng khoán được đặt dưới sự giám sát của nhà nước. Đạo luật quy định những nguyên tắc thương mại công bằng, để chấm dứt cạnh tranh gian lận....
Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp nhằm cải thiện tình hình nông nghiệp bằng cách: nâng cao giá nông sản, giảm bớt nông phẩm thừa, cho vay dài hạn đối với dân trại....
* Hoạt động 3: Cả lớp:
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa theo dõi biểu đồ thu nhập quốc dân của Mĩ 1929 - 1941 để thấy được.
Kết quả của chính sách mới?
I. Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929
1. Tình hình kinh tế
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có những lợi thế
 + Do vị trí địa lí: Có đk để phát triển kinh tế
 + Mĩ là nước thắng trận
 + Mĩ trở thành chủ nợ của Châu Âu
 + Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán về vũ khí hàng hóa.
+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất.
ị Những cơ hội vàng, đó đã đưa nước Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh, trong suốt thập niên 20 của thế kỷ XX.
 - Biểu hiện:
+ 1923 - 1928 sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới
+ Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa (Ông vua ô tô) của thế giới.
+ Về tài chính: Từ chỗ vay nợ Châu Âu 6 tỷ đô la trước chiến tranh. Mỹ đã trở thành chủ nợ của thế giới. Năm 1929 nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới. Chủ nợ thế giới
- Hạn chế: 
 + Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng hết 60-80% công suấtị nạn thất nghiệp diễn ra.
 + Không có kế hoạch dài hạn cho sự phát triển cân đối giữa các ngành công nghiệp, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa sản xuất và tiêu dùng
2. Tình hình chính trị xã hội 
- Chính trị: Giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân.
-Xã hội: ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ
ị Đấu tranh
- Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi
đ 5 - 1921 Đảng cộng sản Mĩ thành lập
II. Nước Mĩ trong những năm (1929 - 1939)
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1939) ở Mĩ.
a. Nguyên nhân
 - Do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận đ cung vượt quá xa cầu đ khủng hoảng kinh tế thừa.
 b. Diễn biến
- Bắt đầu từ thứ 5 ngày 24-10-1929 là ngày bùng nổ cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, sau đó lan sang các ngành kinh tế khác.
- Năm 1932 đạt đến đỉnh cao ( lấy dẫn chứng SGK )
c. Hậu quả: 
+ Kinh tế: Gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế Mỹ: Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so vớii 1929), 75% nông trại phá sản.
 + Tài chính: 10 vạn ngân hàng đóng cửa( vì không thu được vốn và không có người gửi )
 + Xã hội: Hàng chục triệu người thất nghiệp, phong trào đấu tranh lên cao 
2. Chính sách mới của Tổng thống Mỹ Ru-dơ-ven
a. Đối nội
 + Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế 
+ Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh công nghiệp.
b. Đối ngoại
+ Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện”
 + Tháng 11 - 1933 công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
+ Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.
 c. Kết quả:
+ Đưa nước Mỹ thoát khỏi khủng hoảng.
+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
+ Khôi phục được sản xuất .
+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.
+ Uy tín nước Mỹ nâng cao trên trường quốc tế.
4. Sơ kết bài học
-Cũng cố: 
GV nêu câu hỏi kiểm tra HS để củng cố bài học:
+Tình hình nước Mĩ Nước Mĩ trong những năm 1918 – 1929 như thế nào?
+Chính sách mới của tổng thống Rudơren đã đưa nước Mĩ thoát ra khỏi khủng hoảng như thế nào? 
- Dặn dò: Học sinh học bài cũ - đọc trước bài mới
Bài tâp:
Bài 1:Sau CT vị thế của Mỹ trong thế giới tư bản?
Trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất*
Xếp thứ 2 thế giới.
Xếp thứ 3 thế giới
Xếp thứ 4 thế giới
 Bài 2:Nối thời gian với các sự kiện cho đúng
Sự kiện
Thời gian
1. Đảng cộng sản Mỹ thành lập
a. Năm 1932
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ
b. Tháng 5-1921
3. Khủng hoảng đạt đến đỉnh cao
c. Tháng 10-1929
 Tổ duyệt
Ngày tháng năm
Cù Thị Lan
 Ngày 21/11/2009
Bài 14
Nhật bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
(1918 - 1939)
 I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Giúp học sinh hiểu được
- Những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế Nhật Bản trong mười năm đầu sau chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị xã hội.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa đất nước Nhật trở thành một lò lửa chiến tranh ở Châu á và thế giới.
2. Về tư tưởng
 - Giúp học sinh hiểu rõ bản chất phản động tàn bạo của phát xít Nhật và tội ác chiến tranh của chúng đối với nhân dân Châu á và thế giới.
- Giáo dục tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó.
3. Về kỹ năng
- Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử.
- Tăng cường khả năng so sánh, nối kết lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới.
II. Thiết bị tài liệu dạy - học
- Lược đồ Châu á sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Tranh ảnh, tư liệu về Nhật Bản trong những năm 1918 - 1939
- Bảng, biểu đồ về tình hình kinh tế xã hội Mĩ (trong SGK)
III. Tiến trình tổ chức dạy học 
1. Kiểm tra bài cũ
- Câu 1: Nêu các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ trong giai đoạn giữa của hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 - 1939.
- Câu 2: Em hãy nêu những điểm cơ bản trong chính sách mới của Rudơ ven.
2. Dẫn dắt vào bài mới
Nhật Bản là nước duy nhất ở Châu á được xếp vào hàng ngũ các cường quốc tư bản. Trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới nước tư bản duy nhất ở Châu á này phát triển như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939).
3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm được
* Hoạt động 1:Cả lớp
- Giáo viên dùng lược đồ thế giới để giới thiệu lại cho học sinh thấy được vị trí của nước Nhật: Nhật Bản là một quần đảo nằm ở Đông Nam á. Đất nước trải dài hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn: Hô xai đô, Hôn su, Kyusu và Sikôku. Nhật Bản nằm giữa vùng biển Nhật Bản và Nam Thái Bình Dương, diện tích khoảng 37.4000km2, phía Đông giáp Bắc á và Nam Triều Tiên.
Năm 1914: Nhật gia nhập phe đông minh, tuyên chiến với Đức tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. 1918 Chiến tranh kết thúc, với tư cách là một nước thắng trận. Nhật được làm chủ bán đảo Sơn Đông của Trung Quốc, các đảo ở Thái Bình Dương thuộc địa phía đường xích đạo (vốn là thuộc địa của Đức). Mặc dù Nhật tham chiến nhưng chiến tranh không lan tới nước Nhật, giống như Mĩ Nhật không bị chiến tranh tàn phá, không mất mát gì trong chiến tranh. Ngược lại chiến tranh đã đem lại rất nhiều cơ hội cho nước Nhật - chiến tranh thế giới thứ nhất được coi là “Cuộc chiến tranh tốt nhất” trong lịch sử Nhật Bản vì những mối lợi mà Nhật thu được. Nhật Bản là nước thứ 2 sau Mĩ thu được nhiều lợi lộc trong chiến tranh.
- Nhìn chung sau chiến tranh Nhật có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công nghiệp:
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa, liên hệ với những phần đã học từ trước để phát biểu những lợi thế của Nhật sau chiến tranh?
ị Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng rất nhanh.
- GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy những biểu hiện tăng trưởng của kinh tế Nhật trong và sau chiến tranh?
 + Tuy nhiên nền kinh tế Nhật phát triển chỉ sau một vài năm đầu sau chiến, nhìn chung kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định trong thập niên 20 của thế kỷ XX
- 1920 - 1921 nước Nhật lại lâm vào khủng hoảng
- Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng là:
+ Do dân số tăng quá nhanh.
+ Thiếu nguyên liệu sản xuất.
+ Thị trường tiêu thụ mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.
+ đặc biết là do trận động đất 1922 ở Tôkiô.
Giáo viên có thể dùng bức ảnh “Thủ đô Tôkiô sau trận động đất 9 - 1923” Khai thác giúp học sinh nhận thức được Nhật Bản là một nước thường xuyên diễn ra những trận động đất gây những thiệt hại lớn, tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của Nhật. Trận động đất gần như làm sụp đổ hoà

File đính kèm:

  • docGiao an lich su 11 cuc hay da chinh sua can than.doc